Công ty của ông Hạnh Nguyễn cả năm chỉ lãi 3 tỷ đồng

13:56 | 23/01/2022

83 lượt xem
|
Trong bối cảnh ngành hàng không trong nước trải qua năm khó khăn nhất trong lịch sử, những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại sân bay như Sasco cũng điêu đứng.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất - Sasco (mã chứng khoán: SAS) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2021 với các số liệu tiếp tục đà ảm đạm khi ngành hàng không vẫn chưa thể phục hồi nhanh chóng sau giai đoạn gần như "đóng băng" dài. Hậu quả kéo theo là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại sân bay (phòng chờ, cửa hàng miễn thuế) như Sasco cũng tiếp tục khó khăn.

Trong quý cuối năm, Sasco báo cáo doanh thu thuần chỉ 61 tỷ đồng, sụt giảm hơn 70% so với cùng kỳ 2020. Trong khi các chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ đi, đến sân bay Tân Sơn Nhất chưa được khôi phục trong quý vừa qua, tần suất khai thác các chuyến bay nội địa cũng thấp so với cùng kỳ năm trước khi các đường bay mới được nối lại từ tháng 10.

Không chỉ riêng Sasco khó khăn, các doanh nghiệp liên doanh, liên kết cũng gặp tình trạng tương tự khiến phần cổ tức, lợi nhuận công ty nhận được giảm mạnh. Do đó, thu nhập từ hoạt động tài chính của Sasco trong 3 tháng cuối năm 2021 chỉ đạt 21 tỷ đồng, cũng giảm hơn 70% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu quá thấp nên dù các chi phí giảm mạnh so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế của công ty do doanh nhân Jonathan Hạnh Nguyễn làm Chủ tịch HĐQT trong quý IV chỉ còn 3 tỷ đồng, thấp hơn cùng kỳ năm trước 95%.

Tổng kết cả năm qua, doanh số của doanh nghiệp sở hữu hệ thống phòng chờ, cửa hàng miễn thuế tại sân bay Tân Sơn Nhất đạt 321 tỷ đồng, chỉ tương đương 1/3 so với 2020. Do khoản lỗ nặng của quý III/2021 xóa sạch thành quả của nửa đầu năm trước đó nên cả năm qua, Sasco lãi đúng 3 tỷ đồng, sụt giảm 98% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là mức lợi nhuận thấp kỷ lục của Sasco từ khi niêm yết trên sàn chứng khoán.

Công ty của ông Hạnh Nguyễn cả năm chỉ lãi 3 tỷ đồng - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Đến cuối năm 2021, tổng tài sản của Sasco đạt hơn 1.500 tỷ đồng, giảm gần 300 tỷ đồng sau 12 tháng. Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, công ty của ông Hạnh Nguyễn đã chủ động giảm mạnh giá trị hàng tồn kho từ hơn 135 tỷ đồng hồi đầu năm xuống còn chưa đến 20 tỷ đồng vào cuối năm. Một lý do khác khiến tổng tài sản của Sasco sụt giảm là công ty giảm hơn 100 tỷ đồng tiền phải trả nhà cung cấp.

Nhờ sự thay đổi để ứng phó với tình hình ảm đạm của ngành hàng không trong giai đoạn dịch bệnh, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Sasco vẫn dương 8 tỷ đồng dù lợi nhuận rất thấp. Trong khi đó, vào năm ngoái khi lần đầu chịu tác động bởi dịch Covid-19, dòng tiền kinh doanh của Sasco âm gần 200 tỷ đồng.

Sở hữu tổng tài sản hơn 1.500 tỷ đồng nhưng nợ phải trả của công ty này chỉ vỏn vẹn 130 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản của công ty chưa đến 10%. Đặc biệt, Sasco chỉ có đúng 2 tỷ đồng vay nợ ngân hàng.

Hiện tại, nhóm cổ đông của ông Hạnh Nguyễn sở hữu 48% cổ phần Sasco còn Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) nắm giữ 49% vốn điều lệ doanh nghiệp dịch vụ sân bay này. Với cơ cấu cổ đông quá cô đặc, lượng cổ phiếu lưu hành tự do trên thị trường thấp nên thị giá SAS trên sàn UPCoM không biến động lớn với thanh khoản giao dịch nhỏ giọt. Hiện tại, cổ phiếu SAS được giao dịch quanh vùng giá 27.000 đồng.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,260 ▼40K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,270 ▼40K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17334
CAD 18164 18440 19057
CHF 31994 32376 33023
CNY 0 3470 3830
EUR 29775 30047 31072
GBP 33733 34122 35056
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14470 15057
SGD 19667 19948 20470
THB 727 791 844
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26401
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26401
AUD 16673 16773 17696
CAD 18349 18449 19463
CHF 32257 32287 33861
CNY 0 3677.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29961 29991 31716
GBP 34034 34084 35837
HKD 0 3390 0
JPY 164.64 165.14 175.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14578 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19828 19958 20686
THB 0 756.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15720000
SBJ 13000000 13000000 15720000
Cập nhật: 24/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 17:00