Công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quảng Ninh liên tục dẫn đầu

13:54 | 09/05/2024

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 9/5, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023.

Theo số liệu công bố tại sự kiện, tỉnh Quảng Ninh với 71,25 điểm, giữ vị trí số 1 bảng xếp hạng PCI 2023. Đây là năm thứ 7 liên tiếp Quảng Ninh dẫn đầu PCI, đồng thời là năm thứ 11 mà tỉnh nằm trong nhóm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất cả nước.

Công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quảng Ninh liên tục dẫn đầu
Top 30 địa phương có chỉ số PCI cao nhất cả nước năm 2023

Có bước tiến lớn về điểm số (2,49 điểm) và tăng tới 8 bậc so với năm 2022, tỉnh Long An giành vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng PCI 2023 với 70,94 điểm. Các doanh nghiệp đánh giá cao địa phương này về nỗ lực cắt giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp với chỉ số thành phần "Chi phí không chính thức" đạt 7,74 điểm, đứng thứ 2/62 địa phương.

TP Hải Phòng đứng ở vị trí thứ 3 với 70,34 điểm, tiếp tục kéo dài chuỗi 3 năm liên tiếp trong Top 5 PCI kể từ năm 2021.

Các vị trí còn lại trong Top 10 của bảng xếp hạng PCI 2023 có các tỉnh: Bắc Giang (69,75), Đồng Tháp (69,66), Bà Rịa - Vũng Tàu (69,57 điểm), Bến Tre (69,20 điểm), Thừa Thiên Huế (69,19 điểm), Hậu Giang (69,17 điểm) và Phú Thọ (69,10 điểm). Trong đó, các tỉnh Bến Tre, Hậu Giang và Phú Thọ là gương mặt mới trong Top 10 của bảng xếp hạng PCI 2023 so với năm 2022.

Nhóm 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế tốt nhất trong PCI 2023 có một số gương mặt mới so với năm 2022. Đó là các tỉnh Hải Dương, Bình Thuận, Ninh Bình, Tây Ninh, Đắk Nông, Cà Mau, Tiền Giang và Thanh Hóa. Đây là dấu hiệu cho thấy các tỉnh ở nhóm sau có sự bám đuổi và bứt phá mạnh mẽ để bước vào Top 30 của bảng xếp hạng PCI, báo cáo từ VCCI cho hay.

Ở vị trí phía cuối Top 30, hai đầu tàu kinh tế của cả nước là TP HCM và Hà Nội bám sát nhau ở vị trí 27 và 28. Nếu so với lần xếp hạng trước, TP HCM thành công trong việc trụ hạng, còn Hà Nội rớt tới 8 bậc.

Cũng như năm ngoái, PCI năm 2023 không công bố thứ hạng của nửa cuối bảng xếp hạng. Mục tiêu được lý giải là nhằm khuyến khích các địa phương tập trung nỗ lực bước vào nhóm dẫn đầu PCI hàng năm.

Về Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023, Quảng Ninh có tổng điểm của cả 4 chỉ số thành phần là cao nhất, dẫn đầu bảng xếp hạng với 26 điểm. Các vị trí tiếp theo là Đà Nẵng, Đồng Nai, Hưng Yên, TP HCM.

Công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quảng Ninh liên tục dẫn đầu
Top 30 địa phương có chỉ số PGI cao nhất cả nước năm 2023

Đây là bộ chỉ số được khởi xướng từ năm 2022 với ý nghĩa góp phần chung tay từ phía cộng đồng doanh nghiệp, chính quyền địa phương vào thực hiện chủ trương chính sách quan trọng của Đảng và Chính phủ về giải quyết những thách thức lớn toàn cầu trong đó có các vấn đề về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.

Chỉ số PCI 2022: Xuất hiện thêm những

Chỉ số PCI 2022: Xuất hiện thêm những "nhân tố mới"

Báo cáo Chỉ số PCI 2022 bên cạnh những cái tên quen thuộc như Quảng Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc… đã xuất hiện thêm những “nhân tố mới”.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 88,400 ▲700K 89,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 ▲350K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 ▲350K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 88.900 ▲900K 90.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,600 ▲900K 90,600 ▲200K
SJC 5c 88,600 ▲900K 90,620 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,600 ▲900K 90,630 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,700 ▲100K 77,400 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,700 ▲100K 77,500 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,600 ▲200K 76,600 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,842 ▲198K 75,842 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,743 ▲136K 52,243 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,595 ▲83K 32,095 ▲83K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,810 16,910 17,360
CAD 18,457 18,557 19,107
CHF 27,530 27,635 28,435
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,659 3,789
EUR #27,210 27,245 28,505
GBP 31,945 31,995 32,955
HKD 3,188 3,203 3,338
JPY 159.94 159.94 167.89
KRW 16.95 17.75 20.55
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,346 2,426
NZD 15,354 15,404 15,921
SEK - 2,327 2,437
SGD 18,465 18,565 19,295
THB 651.25 695.59 719.25
USD #25,245 25,245 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25459
AUD 16861 16911 17416
CAD 18500 18550 19006
CHF 27725 27775 28344
CNY 0 3487.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27423 27473 28183
GBP 32080 32130 32791
HKD 0 3250 0
JPY 161.33 161.83 166.34
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0384 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18720 18770 19321
THB 0 665.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8800000 8800000 9030000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 10:00