Tăng mức lương tối thiểu

Con số nào phù hợp thực tiễn?

09:46 | 12/07/2019

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cuối tháng 6-2019, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã họp để thống nhất mức lương tối thiểu năm 2020. Tuy nhiên, những mức đề xuất rất cách biệt, khó có thể đi đến con số cuối cùng. Với vai trò đại diện cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng LĐLĐ) đã đưa ra quan điểm về lương tối thiểu.   

Xác định đúng mức sống tối thiểu

Tổng LĐLĐ cho rằng, để xác định mức lương tối thiểu thì phải định nghĩa thế nào là mức sống tối thiểu. Theo Tổng LĐLĐ, mức sống tối thiểu là một mức sống bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của con người, bao gồm thực phẩm đủ dinh dưỡng, nhà ở phù hợp, các tiện ích, chăm sóc sức khỏe, quần áo, đi lại và giáo dục, quan hệ xã hội, cùng với một khoản tiền tiết kiệm cho tương lai và các sự việc bất khả kháng xảy ra. Đồng thời, mức sống tối thiểu tính cho một người cần phải bao gồm cả chi phí cho người phụ thuộc trong gia đình.

con so nao phu hop thuc tien
Con số nào phù hợp thực tiễn?

Tuy nhiên, rất đáng tiếc là hiện nay chưa có cơ quan có thẩm quyền công bố mức sống tối thiểu hằng năm. Do đó, hằng năm, Tổ kỹ thuật giúp việc Hội đồng Tiền lương Quốc gia chỉ ước tính mức sống tối thiểu và khuyến cáo để Hội đồng thương lượng mức lương tối thiểu trên tinh thần bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình.

Đáng quan tâm, Tổng LĐLĐ nhận định: Cách tính toán mức sống tối thiểu, nhận định Tổ kỹ thuật đang “có vấn đề”. Về tính chi phí lương thực, thực phẩm, rổ hàng hóa mà Tổ kỹ thuật đưa ra là dựa trên thói quen tiêu dùng của nhóm dân cư có mức tiêu dùng thấp. Cụ thể, điều tra mức sống dân cư theo nhóm dân cư xếp từ 1 đến 10 (nhóm 1 là nhóm có mức tiêu dùng bình quân thấp nhất và nhóm 10 là nhóm có mức tiêu dùng bình quân cao nhất), mức sống tối thiểu mà Tổ kỹ thuật tính toán là dựa trên lượng calo tiêu dùng bình quân của nhóm 2 và nhóm 3.

Vậy, với người thu nhập thấp, tùy theo giá cả thị trường, năm nay họ có thể ăn thịt bò, thịt vịt, nước cam, nước xoài… nhiều hơn (tức là ăn những loại thực phẩm ngon, dễ ăn, bổ dưỡng hơn), nhưng sang năm sau, họ có thể ăn những thực phẩm này ít hơn vì giá cả của chúng tăng, và thay vào đó, họ sẽ ăn nhiều thịt lợn, trứng gà, trứng vịt, đậu phộng, chuối… hơn so với năm trước (những mặt hàng có giá cả thấp hơn). Vì vậy, rổ hàng hóa của Tổ kỹ thuật tính toán được điều chỉnh hằng năm tùy theo chi tiêu của nhóm dân cư, mặc dù tổng lượng calo vẫn như nhau. Mức đề xuất tăng lương tối thiểu 5,2% của Tổ kỹ thuật đưa ra mới chỉ đáp ứng được tổng lượng calo theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng (2.300 calo) nhưng không bảo đảm chất lượng bữa ăn. “Đây là điểm bất cập thứ nhất trong tính chi phí lương thực, thực phẩm của Tổ kỹ thuật”, Tổng LĐLĐ khẳng định.

Bất cập thứ hai mà Tổng LĐLĐ nhận xét là cách tính chi phí phi lương thực, thực phẩm của Tổ kỹ thuật. Để trang trải các chi phí khác ngoài thức ăn, Tổ kỹ thuật tính tỷ lệ lương thực, thực phẩm/phi lương thực, thực phẩm là 48/52, tức là 48% là chi phí cho lương thực, thực phẩm, 52% là chi phí cho phi lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên, Tổng LĐLĐ cho rằng, đất nước càng phát triển, cuộc sống con người được cải thiện thì chi tiêu cho phi lương thực, thực phẩm sẽ cao hơn. Chi phí phi lương thực, thực phẩm bao gồm cả chi phí dự phòng và phòng ngừa rủi ro trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau, bệnh tật… Tổng LĐLĐ cho biết: Tham khảo tỷ lệ lương thực, thực phẩm/phi lương thực, thực phẩm ở các nước khác có trình độ phát triển tương đồng với Việt Nam như Campuchia, Sri Lanka, Philippines, Fiji, Ấn Độ, Mông Cổ và các nước khác thì tỷ lệ chi cho phi lương thực, thực phẩm ở các nước này đều cao hơn mức tính của Việt Nam. Với cách tính này, tỷ lệ lương thực, thực phẩm/phi lương thực, thực phẩm của Tổ kỹ thuật vẫn chưa được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Ngoài ra, theo Tổng LĐLĐ, còn một số yếu tố nữa như chi phí nhà ở, tỷ lệ người phụ thuộc...Cụ thể, chi phí nhà ở được tính dựa trên giá thuê nhà ước tính vùng I ở Hà Nội là 431.000 đồng/người và mức ước tính này rất khó để thuê nhà ở bảo đảm chất lượng theo khuyến cáo. Hoăc, tỷ lệ người phụ thuộc được tính bằng 70% của người lớn, nhưng thực tế, chi phí sữa sơ sinh, học hành, thuốc men của trẻ con nhiều khi cao hơn cả người lớn.

Bên cạnh đó, Tổ kỹ thuật chưa tính tới các chỉ số phát triển của Việt Nam như tăng trưởng GDP và năng suất lao động.

Không thể áp dụng cách tính toán cũ

Hiện nay, về mức lương tối thiểu, các bên Hội đồng Tiền lương Quốc gia đang đưa ra những con số rất khác nhau: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI - đại diện cho người sử dụng lao động) đề xuất tăng 2-3%, trong khi Tổng LĐLĐ để xuất tăng 7-8%. Lý giải vì sao đưa ra mức tăng cao như vậy, Tổng LĐLĐ cho rằng, đã cân nhắc và tính toán rất kỹ ngay cả trong việc điều chỉnh lại những bất cập trong tính toán của Tổ kỹ thuật. Tổng LĐLĐ phân tích:

Thứ nhất, năm nay GDP tăng khoảng 7% (năm 2018 đạt 7,08%, mức tăng GDP cao nhất kể từ năm 2000 đến nay).

Thứ hai, năng suất lao động tăng xấp xỉ 6%, cũng là chỉ số tốt.

Thứ ba, đánh giá tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam, tình hình xuất khẩu và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt ở các ngành đông lao động, với tỷ lệ đơn hàng tăng, cho thấy khả năng chi trả của doanh nghiệp tốt, phần nhiều các doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất, phải tuyển thêm lao động. Rất nhiều doanh nghiệp trong các ngành dệt may, da giày, điện tử… đang khan hiếm lao động. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng hơn so với năm trước.

Thứ tư, triển vọng phát triển của Việt Nam trong thời gian tới nhờ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, sẽ có lợi về giảm thuế cho doanh nghiệp. Với CPTPP và EVFTA, lương tối thiểu đủ sống là yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất nhiều nhãn hàng quốc tế cam kết trả lương đủ sống và yêu cầu doanh nghiệp trả lương đủ sống cho người lao động. Vì vậy, nếu tăng lương tối thiểu đủ sống sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh đơn hàng tốt hơn.

Thứ năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, tỷ lệ doanh nghiệp đã trả lương cao hơn mức lương tối thiểu năm 2019 đạt khá cao. Lương tối thiểu chỉ áp dụng với những người lao động yếu thế và có mức lương thấp, ngang với lương tối thiểu. Vì vậy, tăng lương tối thiểu khoảng 7% sẽ không ảnh hưởng nhiều tới nhóm doanh nghiệp đã trả lương cao hơn lương tối thiểu.

Tổng LĐLĐ cho rằng, nếu tăng dưới mức 7-8% như đề xuất thì người lao động vẫn có thể sống được như bao nhiêu năm nay, nhưng chất lượng cuộc sống không được cải thiện, chưa nói tới có một khoản phòng ngừa rủi ro trong cuộc sống. Rất nhiều người lao động thu nhập thấp mà Tổng LĐLĐ khảo sát cho biết, khi ốm đau họ không đủ tiền để trang trải viện phí và thuốc men, rơi vào tình trạng nợ nần và thậm chí phải bán cả phương tiện đi lại của mình, có người bệnh nặng phải bán cả nhà để chữa bệnh. Đó cũng là nguyên nhân về tình trạng người lao động phải tìm đến “tín dụng đen” trong thời gian gần đây.

Với tất cả những phân tích trên, Tổng LĐLĐ cho rằng, cần tiếp tục thương lượng về tiền lương tối thiểu với phương pháp tính toán mới, tham khảo các phương pháp tính toán của quốc tế để phù hợp với thực tiễn hơn, không thể tiếp tục áp dụng phương pháp tính toán của 10 năm trước để áp dụng cho thời kỳ đất nước bước vào cách mạng công nghiệp 4.0.

Tổng LĐLĐ khẳng định: Nếu không tính toán theo phương pháp mới sẽ không phù hợp với nhu cầu cuộc sống và trình độ phát triển của Việt Nam hiện nay, đồng thời dẫn đến không bảo đảm lương tối thiểu đủ sống cho người lao động, chất lượng cuộc sống không được cải thiện.

Về mức lương tối thiểu, các bên trong Hội đồng Tiền lương Quốc gia đưa ra những con số rất khác nhau: VCCI (đại diện cho người sử dụng lao động) đề xuất tăng 2-3%, trong khi Tổng LĐLĐ đề xuất mức tăng 7-8%.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02