Còn quá nhiều trở ngại trước khi Iran đạt được thỏa thuận hạt nhân với cộng đồng quốc tế

09:53 | 02/06/2021

1,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters đưa tin, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Iran cho biết Iran và sáu cường quốc trên thế giới đã đạt được tiến bộ đáng kể trong các cuộc đàm phán nhằm khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015, nhưng các vấn đề quan trọng vẫn cần được giải quyết.
Còn quá nhiều trở ngại trước khi Iran đạt được thỏa thuận hạt nhân với cộng đồng quốc tế

Iran và các cường quốc đã đàm phán tại Vienna từ tháng 4 để tìm ra các bước liên quan đến các hoạt động hạt nhân mà Tehran phải thực hiện để trở lại tuân thủ đầy đủ hiệp ước hạt nhân, cũng như các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Iran.

Sau khi cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump từ bỏ thỏa thuận 3 năm trước và áp dụng lại các biện pháp trừng phạt đối với Iran, Tehran đã xây dựng lại các kho dự trữ uranium làm giàu thấp, làm giàu nó lên mức độ tinh khiết phân hạch cao hơn và cài đặt nâng cao.

Tổng thống Joe Biden cho biết Washington sẽ quay trở lại hiệp ước nếu Tehran lần đầu tiên tiếp tục tuân thủ các giới hạn nghiêm ngặt về việc làm giàu uranium, một con đường tiềm năng dẫn đến bom hạt nhân.

Phía Iran yêu cầu dỡ bỏ tất cả các lệnh trừng phạt sau đó nó sẽ được Iran xác minh và sau đó Iran mới có thể sẽ đảo ngược các bước hạt nhân của mình.

Tuy nhiên, trong báo cáo ngày 31/5 của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) do do CBS News công bố, cho biết IAEA không truy cập được vào một số thông tin quan trọng kể từ ngày 23/2, bao gồm dữ liệu về kho dự trữ và sản xuất nước nặng của Iran.

Trong khi IAEA và Iran trước đó thừa nhận các hạn chế đã hạn chế quyền truy cập vào camera giám sát tại các cơ sở của Iran, báo cáo hôm thứ Hai cho thấy họ đã đi xa hơn nhiều. IAEA thừa nhận họ chỉ có thể cung cấp ước tính về kho hạt nhân tổng thể của Iran khi nước này tiếp tục làm giàu uranium ở mức cao nhất từ ​​trước đến nay.

Trong báo cáo của IAEA, cơ quan này lần đầu tiên công bố ước tính về kho dự trữ của Iran thay vì số liệu chính xác, nói rằng tính đến ngày 22 tháng 5, tổng kho dự trữ uranium làm giàu của Iran là 3.241 kg, tăng khoảng 273 kg so với báo cáo quý cuối cùng. Con số này đã giảm so với mức tăng gần 525 kg trong báo cáo quý trước.

Mặc dù chưa rõ điều gì dẫn đến sự sụt giảm này, nhưng đã xảy ra khi một vụ nổ vào tháng 4 tại cơ sở hạt nhân Natanz dưới lòng đất. Iran vẫn chưa đưa ra một bản tính toán đầy đủ về những gì đã xảy ra trong một cuộc tấn công mà nước này mô tả là "khủng bố hạt nhân".

Thỏa thuận hạt nhân được ký kết vào năm 2015 với Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh, Trung Quốc và Nga chỉ cho phép Iran giữ một kho dự trữ tổng cộng 202,8 kg uranium đã được làm giàu.

Các cuộc đàm phán tiếp tục ở Vienna để xem liệu cả Mỹ và Iran có thể tái ký thỏa thuận, vốn đã hạn chế việc Tehran làm giàu uranium để đổi lấy việc dỡ bỏ các lệnh trừng phạt kinh tế. Tuy nhiên, Iran và Mỹ không trực tiếp đàm phán.

Thỏa thuận hứa hẹn với Iran những ưu đãi kinh tế để đổi lấy việc hạn chế chương trình hạt nhân của nước này. Việc áp đặt lại các lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến nền kinh tế nước này lao đao, và Tehran đã phản ứng bằng cách gia tăng đều đặn các hành vi vi phạm các hạn chế của thỏa thuận, chẳng hạn như tăng độ tinh khiết của uranium mà nước này làm giàu và kho dự trữ, trong một nỗ lực gây áp lực cho đến nay vẫn không thành công.

Ngọc Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 00:02