“Cơn khát” ngũ cốc ở Trung Quốc suy giảm khiến nông dân toàn cầu “lao đao”

16:22 | 16/09/2024

948 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà kho trên khắp Trung Quốc đang chất đầy ngũ cốc khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra ngày càng trầm trọng, khiến những người nông dân trên thế giới “lao đao” trong bối cảnh suy thoái kéo dài đang ảnh hưởng đến một trong những khách hàng lớn nhất của họ.

Căng thẳng đã xuất hiện ở hầu khắp các thị trường toàn cầu. Xuất khẩu lúa mạch của Pháp sang Trung Quốc đã giảm mạnh. Hoa Kỳ vẫn chưa bán hết lượng ngô trước mùa vụ mới. Những người nông dân trồng lúa mì ở Úc lo lắng khi họ chuẩn bị bắt đầu thu hoạch vụ mùa mới trong những tuần tới.

Không có dấu hiệu gì cho thấy điều này sẽ sớm thay đổi. Cùng với đó, sự kết hợp giữa dân số già hóa và nền kinh tế đang "nguội lạnh" báo hiệu điềm xấu cho tương lai. Các thương nhân và nông dân sẽ phải bắt đầu điều chỉnh theo triển vọng nhu cầu rất khác. Ngay cả khi những lo ngại về an ninh lương thực vẫn duy trì nhập khẩu mạnh mẽ trong nhiều năm tới, thì sự tăng trưởng nhanh chóng trong 2 thập kỷ qua có thể đã kết thúc.

“Cơn khát” ngũ cốc ở Trung Quốc suy giảm khiến nông dân toàn cầu “lao đao”
Kho ngũ cốc lúa mạch đen của một trang trại ở Ba Lan.

“Mọi người đang trở nên bi quan hơn về nền kinh tế và nhu cầu”, Ivy Li, một nhà phân tích thị trường hàng hóa tại StoneX có trụ sở tại Thượng Hải cho biết. “Các nhà nhập khẩu sẽ rất thận trọng, mua chậm hơn và theo cách “được ngày nào, xào ngày ấy”. Do sự sụp đổ lòng tin đang diễn ra khắp nơi”.

Bắc Kinh đã có những bước đi nhằm bảo vệ nông dân, yêu cầu các thương nhân hạn chế mua ngô, lúa mạch và hạt cao lương từ nước ngoài - một nỗ lực nhằm giảm bớt tình trạng cung vượt cầu trầm trọng do cơn sốt mua hàng hồi đầu năm, khi các thương nhân “ôm” các lô hàng giá rẻ từ nước ngoài. Cuối cùng, những lô hàng này đã đổ về các cảng của Trung Quốc đúng lúc nhu cầu tiêu thụ giảm. Quốc gia này cũng đã có động thái giảm sử dụng bột đậu nành trong thức ăn chăn nuôi.

Sự bùng nổ kinh tế của Trung Quốc vào đầu thế kỷ đã biến quốc gia này thành một cường quốc tiêu thụ hàng hóa từ ngũ cốc đến kim loại và dầu mỏ, và khiến các quốc gia tăng cường sản lượng để đáp ứng nhu cầu tăng vọt. Ngành nông nghiệp của Trung Quốc tương đối mạnh, nhưng nhu cầu từ 1,4 tỷ dân đã khiến nước này trở thành nước nhập khẩu đậu nành kỷ lục trong nhiều năm và gần đây là một nước lớn nhập khẩu lúa mì.

Đối với mùa vụ bắt đầu vào tháng 9, Hoa Kỳ chỉ bán được 13.400 tấn ngô cho Trung Quốc, so với hơn 564.000 tấn một năm trước đó, theo dữ liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Trong suốt giai đoạn 2023-2024, lượng xuất khẩu đã giảm 63%. Lượng hàng xuất khẩu từ Brazil cũng giảm.

Lượng lúa mạch xuất khẩu của Pháp - bao gồm cả mạch nha dùng để làm bia - đang giảm gần 50% trong mùa vụ này từ cảng Rouen so với một năm trước. Đoàn công nghiệp Intercereales đã cử một phái đoàn đến Trung Quốc để tìm hiểu về quy định gần đây của chính quyền nhằm hạn chế nhập khẩu.

Philippe Heusele, Chủ tịch quan hệ quốc tế của Intercereales, cho biết: “Chúng tôi đang bị “tê liệt” trong kinh doanh”.

Mặt hàng chủ chốt mà Trung Quốc sẽ tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu là đậu nành, với Brazil và Hoa Kỳ là những nước hưởng lợi lớn từ hoạt động thương mại này. Sản lượng trong nước của Trung Quốc không đáp ứng được nhu cầu, ngay cả khi nhu cầu đã chậm lại.

Brazil đã chứng kiến ​​lượng xuất khẩu kỷ lục sang Trung Quốc vào đầu năm nay nhờ giá đậu nành rẻ hơn, được sử dụng để làm dầu ăn và thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, cho đến nay Hoa Kỳ đã bán được ít hơn 5 triệu tấn đậu nành cho Trung Quốc trong mùa vụ 2024-2025 - mức thấp nhất trong 16 năm (không tính đến cuộc chiến thương mại 2018-2019) và giảm 25% so với một năm trước.

“Nhu cầu của Trung Quốc không còn mạnh như trước đây nữa”, Paulo Sousa, Chủ tịch Cargill Inc. tại Brazil cho biết. “Chúng tôi không thấy sự tăng trưởng đáng kể như những năm trước”.

Nông dân không phải là những người duy nhất gặp khó khăn, khi lợi nhuận của các doanh nghiệp dịch vụ ăn uống lớn ở Bắc Kinh đã giảm 88% trong nửa đầu năm do người tiêu dùng trở nên tiết kiệm hơn.

Triển vọng của nền kinh tế Trung Quốc vẫn ảm đạm, với tình trạng giảm phát có dấu hiệu tăng vọt và mục tiêu tăng trưởng hàng năm của quốc gia này trong năm nay có vẻ ngày càng “xa tầm với”. Ngành nông nghiệp Trung Quốc đang bắt đầu tính toán về lượng nhập khẩu trong năm 2024-2025.

Theo một số thương nhân Trung Quốc, lượng ngô xuất khẩu có thể giảm hơn một nửa xuống còn 9 - 11 triệu tấn, trong khi lượng lúa mì nhập khẩu có thể giảm xuống còn khoảng 7 - 9 triệu tấn - giảm so với mức 13 triệu tấn trong năm 2023-2024.

Bắc Kinh "đã tuyên bố đầu mục tiêu năm nay của họ là cải thiện thu nhập cho các nhà sản xuất ngũ cốc Trung Quốc và thúc đẩy hiệu quả trong nông nghiệp, điều này ngụ ý rằng Trung Quốc sẽ giám sát chặt chẽ hơn đối với hàng nhập khẩu trong tương lai", Tanner Ehmke, nhà kinh tế trưởng về ngũ cốc và hạt có dầu tại CoBank cho biết. "Nhưng cũng có thể là mối lo ngại về nền kinh tế đang chậm lại của Trung Quốc".

Trung Quốc là nước mua lúa mì lớn nhất của Úc trong vài năm qua. Giờ là lúc những người nông dân đang tìm kiếm các thị trường khác.

Nông dân Andrew Weidemann thường vận chuyển khoảng 1/5 lượng ngũ cốc của mình đến Trung Quốc. Ông dự kiến ​​khối lượng đó sẽ giảm một nửa. "Bất cứ điều gì xảy ra ở Trung Quốc đều sẽ có tác động rất lớn đến thị trường thế giới", Weidemann, người điều hành một trang trại rộng 4.000 ha ở trung tâm Victoria, phía đông nam Úc, cho biết.

Trong khi nông dân và thương nhân nước ngoài có thể bị giảm lợi nhuận, thì điều tích cực đối với người tiêu dùng toàn cầu là ngũ cốc rẻ hơn có thể làm giảm áp lực lên lạm phát lương thực tăng vọt sau cuộc xung đột ở Ukraine.

D.Q

Bloomberg

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 17:45