“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc

11:54 | 16/11/2021

930 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trang tin 1prime mới đây đã có bài viết phân tích về việc Trung Quốc đang tập hợp tất cả các nguồn năng lượng về cho mình trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng vừa qua.
“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc

Trong vài tháng qua, thị trường đã chứng kiến cuộc tranh luận leo thang về sự thiếu hụt các tàu vận chuyển nhiên liệu trên quy mô toàn cầu, về sự tăng vọt giá khí đốt thiên nhiên và sự gia tăng giá các loại nhiên liệu khác. Trong điều kiện hiện tại, thị trường đang trông đợi những giải pháp có thể giải quyết cuộc khủng hoảng giá năng lượng ở mức độ nào đó tại thị trường châu Âu và tại các thị trường lớn. Sau cuộc họp của liên minh OPEC+ (04/11), Bộ trưởng năng lượng KSA Abdulaziz bin Salman Al Saud cho biết, mức tối đa mà ngành dầu mỏ có thể cung cấp hỗ trợ sản xuất điện là khoảng 600.000 thùng/ngày. Do đó, khả năng thay thế khí đốt thiên nhiên bằng dầu mỏ trong sản xuất điện trên thế giới bị hạn chế đáng kể. Và điều này chỉ đóng vai trò hỗ trợ bổ sung cho nhu cầu khí đốt thiên nhiên ngày càng gia tăng.

Vì vậy ở thị trường châu Âu, việc giá khí đốt tăng vọt khiến nhiều công ty tiện ích buộc phải chuyển sang sử dụng than và dầu mazut để sản xuất điện. Giới chuyên gia cho rằng, mùa đông này sẽ chứng kiến sản lượng tiêu thụ dầu mazut tăng kỷ lục. Lần đầu tiên kể từ những năm 1970, 1 đơn vị dầu mazut có giá chỉ bằng hơn một nửa giá 1 đơn vị khí đốt thiên nhiên nếu xét về nhiệt lượng tạo ra để sưởi ấm. Tình hình trở nên trầm trọng hơn ở châu Âu do điều kiện thời tiết không thuận lợi cho lĩnh vực điện gió.

Bất chấp các cam kết chắc chắn của giới lãnh đạo EU (trong đó có sự đoàn kết với Chính phủ Mỹ hiện tại) để duy trì chương trình nghị sự xanh làm nền tảng cho chính sách đối nội và đối ngoại của liên minh này, các nhà sản xuất điện tại khu vực Tây Bắc Âu đã bắt đầu quay trở lại vận hành các cơ sở điện than, nơi mà trước đây đã bị đóng cửa do không đảm bảo yếu tố môi trường. Đồng thời, nhiên liệu than đầu vào cho các cơ sở sản xuất điện than cũng bắt đầu tăng giá. Bên cạnh, một vấn đề khác nảy sinh là tổng công suất điện than trong khu vực cũng hạn chế.

Ở phía bên Đông bán cầu, Trung Quốc đang bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về các nguồn năng lượng, trong đó chủ yếu là than đá. Nước này đã gia tăng thêm sản lượng khai thác than mới, vượt sản lượng khai thác ở khu vực Tây Âu trong năm 2021. Bên cạnh đó, chính quyền nước này cũng cho phép tái khởi động các mỏ than đã đóng cửa trước đó. Hiện nay, số lượng mỏ than khai thác tại Trung Quốc đang ngày càng tăng nhằm đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa ở mức 220 triệu tấn/năm.

Chính phủ Trung Quốc có kế hoạch tăng sản lượng thêm 110 triệu tấn than, trong khi sản lượng khai thác than năm 2020 đã đạt 3,84 tỷ tấn (để so sánh thì sản lượng khai thác than tại Nga trong năm 2020 đã đạt 441,4 triệu tấn). Tuy nhiên, Trung Quốc không chỉ tăng cường đảm bảo nhu cầu của mình bằng nguồn than nội địa. Theo thống kê sơ bộ của hải quan Trung Quốc trong tháng 9/2021, sản lượng than nhập khẩu đã tăng 76% so với cùng kỳ năm 2020 (cao hơn 32,9 triệu tấn). Đến tháng 10 vừa qua, nhập khẩu than của Trung Quốc tăng tới 96,2% so với cùng kỳ 2020 (tăng thêm 26,9 triệu tấn). Tổng cộng, trong 10 tháng đầu năm, tổng sản lượng than nhập khẩu đã tăng thêm 257,3 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2020.

Các công ty Trung Quốc hiện đang tích cực ký kết hợp đồng dài hạn với các đối tác Mỹ và Qatar để nhập khẩu LNG. Khi hoạt động kinh tế hồi phục, nhu cầu năng lượng tăng lên, Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu LNG đều đặn, kể cả từ Mỹ. Theo ước tính của trang tin Global Times (Trung Quốc), trong 8 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu LNG của Trung Quốc từ Mỹ đã tăng tới 375% so với cùng kỳ năm 2020, lên mức 5,4 triệu tấn.

Cơn khát năng lượng của nền kinh tế Trung Quốc và những hạn chế đối với nguồn cung dầu từ các nước OPEC+ tiếp tục gây lo ngại cho người tiêu dùng năng lượng phương Tây. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu hiện nay, những yếu tố này đang gây ra rủi ro nghiêm trọng cho việc thu hồi đủ khối lượng than và khí đốt thiên nhiên ở Tây Âu và dầu thô ở Mỹ.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:00