“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc

11:54 | 16/11/2021

926 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trang tin 1prime mới đây đã có bài viết phân tích về việc Trung Quốc đang tập hợp tất cả các nguồn năng lượng về cho mình trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng vừa qua.
“Cơn khát” năng lượng của Trung Quốc

Trong vài tháng qua, thị trường đã chứng kiến cuộc tranh luận leo thang về sự thiếu hụt các tàu vận chuyển nhiên liệu trên quy mô toàn cầu, về sự tăng vọt giá khí đốt thiên nhiên và sự gia tăng giá các loại nhiên liệu khác. Trong điều kiện hiện tại, thị trường đang trông đợi những giải pháp có thể giải quyết cuộc khủng hoảng giá năng lượng ở mức độ nào đó tại thị trường châu Âu và tại các thị trường lớn. Sau cuộc họp của liên minh OPEC+ (04/11), Bộ trưởng năng lượng KSA Abdulaziz bin Salman Al Saud cho biết, mức tối đa mà ngành dầu mỏ có thể cung cấp hỗ trợ sản xuất điện là khoảng 600.000 thùng/ngày. Do đó, khả năng thay thế khí đốt thiên nhiên bằng dầu mỏ trong sản xuất điện trên thế giới bị hạn chế đáng kể. Và điều này chỉ đóng vai trò hỗ trợ bổ sung cho nhu cầu khí đốt thiên nhiên ngày càng gia tăng.

Vì vậy ở thị trường châu Âu, việc giá khí đốt tăng vọt khiến nhiều công ty tiện ích buộc phải chuyển sang sử dụng than và dầu mazut để sản xuất điện. Giới chuyên gia cho rằng, mùa đông này sẽ chứng kiến sản lượng tiêu thụ dầu mazut tăng kỷ lục. Lần đầu tiên kể từ những năm 1970, 1 đơn vị dầu mazut có giá chỉ bằng hơn một nửa giá 1 đơn vị khí đốt thiên nhiên nếu xét về nhiệt lượng tạo ra để sưởi ấm. Tình hình trở nên trầm trọng hơn ở châu Âu do điều kiện thời tiết không thuận lợi cho lĩnh vực điện gió.

Bất chấp các cam kết chắc chắn của giới lãnh đạo EU (trong đó có sự đoàn kết với Chính phủ Mỹ hiện tại) để duy trì chương trình nghị sự xanh làm nền tảng cho chính sách đối nội và đối ngoại của liên minh này, các nhà sản xuất điện tại khu vực Tây Bắc Âu đã bắt đầu quay trở lại vận hành các cơ sở điện than, nơi mà trước đây đã bị đóng cửa do không đảm bảo yếu tố môi trường. Đồng thời, nhiên liệu than đầu vào cho các cơ sở sản xuất điện than cũng bắt đầu tăng giá. Bên cạnh, một vấn đề khác nảy sinh là tổng công suất điện than trong khu vực cũng hạn chế.

Ở phía bên Đông bán cầu, Trung Quốc đang bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về các nguồn năng lượng, trong đó chủ yếu là than đá. Nước này đã gia tăng thêm sản lượng khai thác than mới, vượt sản lượng khai thác ở khu vực Tây Âu trong năm 2021. Bên cạnh đó, chính quyền nước này cũng cho phép tái khởi động các mỏ than đã đóng cửa trước đó. Hiện nay, số lượng mỏ than khai thác tại Trung Quốc đang ngày càng tăng nhằm đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa ở mức 220 triệu tấn/năm.

Chính phủ Trung Quốc có kế hoạch tăng sản lượng thêm 110 triệu tấn than, trong khi sản lượng khai thác than năm 2020 đã đạt 3,84 tỷ tấn (để so sánh thì sản lượng khai thác than tại Nga trong năm 2020 đã đạt 441,4 triệu tấn). Tuy nhiên, Trung Quốc không chỉ tăng cường đảm bảo nhu cầu của mình bằng nguồn than nội địa. Theo thống kê sơ bộ của hải quan Trung Quốc trong tháng 9/2021, sản lượng than nhập khẩu đã tăng 76% so với cùng kỳ năm 2020 (cao hơn 32,9 triệu tấn). Đến tháng 10 vừa qua, nhập khẩu than của Trung Quốc tăng tới 96,2% so với cùng kỳ 2020 (tăng thêm 26,9 triệu tấn). Tổng cộng, trong 10 tháng đầu năm, tổng sản lượng than nhập khẩu đã tăng thêm 257,3 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2020.

Các công ty Trung Quốc hiện đang tích cực ký kết hợp đồng dài hạn với các đối tác Mỹ và Qatar để nhập khẩu LNG. Khi hoạt động kinh tế hồi phục, nhu cầu năng lượng tăng lên, Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu LNG đều đặn, kể cả từ Mỹ. Theo ước tính của trang tin Global Times (Trung Quốc), trong 8 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu LNG của Trung Quốc từ Mỹ đã tăng tới 375% so với cùng kỳ năm 2020, lên mức 5,4 triệu tấn.

Cơn khát năng lượng của nền kinh tế Trung Quốc và những hạn chế đối với nguồn cung dầu từ các nước OPEC+ tiếp tục gây lo ngại cho người tiêu dùng năng lượng phương Tây. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu hiện nay, những yếu tố này đang gây ra rủi ro nghiêm trọng cho việc thu hồi đủ khối lượng than và khí đốt thiên nhiên ở Tây Âu và dầu thô ở Mỹ.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 19:00