Còn 559 doanh nghiệp nhà nước chưa được phê duyệt cơ cấu lại

18:12 | 16/01/2025

504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc tại cuộc họp giao ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp về tình hình sắp xếp, cơ cấu lại DNNN và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2024; các nhiệm vụ, giải pháp năm 2025.

Theo thông báo kết luận, công tác sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giai đoạn 2021-2024 đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn không ít hạn chế. Cụ thể, số lượng DNNN được phê duyệt Đề án cơ cấu lại mới chỉ đạt 17%, trong khi còn tới 559 doanh nghiệp chưa được phê duyệt Đề án cơ cấu lại.

Còn 559 doanh nghiệp nhà nước chưa được phê duyệt cơ cấu lại
Ảnh minh họa

Mặc dù công tác cơ cấu lại DNNN đã đạt được một số tiến bộ trong giai đoạn 2021-2024, song đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong những khó khăn lớn là việc xác định đúng và đầy đủ giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, đặc biệt là khi thực hiện thoái vốn nhà nước, trong đó việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vẫn là một bài toán khó.

Ngoài ra, các vướng mắc về pháp lý và những vấn đề mới phát sinh cần tiếp tục được nghiên cứu và đánh giá lại để đưa ra giải pháp phù hợp. Chính phủ có thể cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành, hoặc đề xuất báo cáo Trung ương để xin ý kiến trong quá trình tổng kết thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3/6/2017.

Để đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại DNNN, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc nhấn mạnh, năm 2025 sẽ là một năm có nhiệm vụ rất nặng nề. Trong đó, việc hoàn thiện thể chế chính sách, thay thế Luật số 69/2014/QH13, là một trong những trọng tâm quan trọng. Đồng thời, việc tinh gọn bộ máy tổ chức, chấm dứt hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng cần được thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các tập đoàn, tổng công ty, DNNN phải chịu trách nhiệm về tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp. Các kế hoạch sắp xếp lại DNNN cũng phải đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.

Các DNNN và tập đoàn kinh tế cần chủ động nghiên cứu xu hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực mới trên thế giới, đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ để tăng cường hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp cần phải bám sát tình hình và nỗ lực hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển, nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu và đáp ứng các cân đối lớn cho nền kinh tế.

Các cơ quan đại diện chủ sở hữu cần chủ động hơn trong việc nắm bắt tình hình thực tế, đặc biệt là các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sắp xếp và đổi mới DNNN. Đặc biệt, cần xử lý nhanh chóng các vấn đề thuộc thẩm quyền, phối hợp với các Bộ ngành để tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề tồn đọng và phát sinh mới.

Bên cạnh đó, Phó Thủ tướng cũng yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty, DNNN trực thuộc cần đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, quan trọng. Các cơ quan chức năng cần tập trung nguồn lực để đảm bảo các mốc tiến độ thực hiện.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan đại diện chủ sở hữu để đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án cơ cấu lại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, DNNN. Bộ Tài chính cũng cần nhanh chóng có văn bản đôn đốc các cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt Đề án cơ cấu lại DNNN trực thuộc theo thẩm quyền và quy định pháp luật.

Đồng thời, Bộ Tài chính cũng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất các định hướng và cách thức triển khai công tác cơ cấu lại, sắp xếp lại, đổi mới và phát triển DNNN, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2026-2030.

Dự kiến, báo cáo sẽ được gửi lên Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2025.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15692 15957 16590
CAD 17453 17726 18344
CHF 27710 28074 28720
CNY 0 3358 3600
EUR 26068 26326 27368
GBP 31393 31773 32712
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14256 14846
SGD 18480 18756 19283
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25705
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 17:00