Có tiền nên đầu tư hay gửi tiết kiệm?

10:35 | 21/09/2016

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất tiền gửi cao nhất của một số ngân hàng hiện lên đến 8-8,2% một năm nên nhiều người vẫn chọn ngân hàng là nơi cất trữ tiền nhàn rỗi của mình.

Hiện nay, khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Bản Việt với kỳ hạn 18 tháng có thể nhận được mức lãi suất lên đến 8,2% một năm. Còn tại TPBank lãi suất gửi cao nhất 7,9% khi khách gửi 37 tháng, trong khi tại VPBank khách sẽ được hưởng 8% khi gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng, còn kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, lãi suất cũng dao động 5,5-7% một năm.

Chị Nhàn, nhân viên văn phòng một công ty du lịch ở quận 10, TP HCM cho biết, đầu tháng 9 vừa rồi, chị có mang một tỷ đồng đến chi nhánh ngân hàng cổ phần trên đường 3/2 gửi kỳ hạn 18 tháng, lãi suất hơn 7,5%.

Chị Nhàn chia sẻ, do tính chất công việc phải đi thường xuyên nên không thích hợp để kinh doanh. Mặt khác, các kênh đầu tư như chứng khoán, vàng, đặc biệt là bất động sản thì chị không dám tham gia vì ít am hiểu, lại ngại rủi ro. "Khi kinh tế trong tình trạng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì gửi tiết kiệm là an toàn mà vẫn có lãi, ít ra là đủ bù đắp trượt giá. Do đó, tôi quyết định gửi tiết kiệm dài hạn", chị nói.

co tien nen dau tu hay gui tiet kiem
Lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng đang dao động ở mức tương đối cao nên cũng thu hút được khách gửi tiền. Ảnh: PV.

Chị Thanh chia sẻ thêm, trước đây chị hay gửi ngắn hạn, nhưng nay thấy số tiền nhàn rỗi này chưa có kế hoạch sử dụng, trong khi lãi suất kỳ hạn dài lại cao hơn nhiều so với ngắn nên chị chuyển sang gửi dài hạn. Hiện nay kỳ hạn dưới 6 tháng tại nhà băng chị đang gửi là 6%, trong khi kỳ hạn 18 tháng tới 8%. Theo tính toán của chị, với số tiền 400 triệu đồng hiện tại, gửi kỳ hạn 18 tháng thì mỗi tháng chị có khoảng 2,7 triệu đồng tiền lãi, cao hơn gần 700.000 đồng so với kỳ hạn ngắn (2 triệu đồng của mức lãi 6%).Chị Thanh, nhà quận Bình Tân cũng tâm sự, năm rồi chị mang 500 triệu đồng đầu tư chứng khoán. Sau một năm, chị thua lỗ gần 100 triệu"Tuần rồi, tôi quyết định bán hết và mang đi gửi tiết kiệm", chị bộc bạch và cho rằng, so với chỉ số lạm phát hiện nay thì lãi suất tiền gửi vẫn tương đối cao, lại không sợ rủi ro mất vốn.

Một lãnh đạo của Ngân hàng Á Châu cho biết, 8 tháng đầu năm nay, lượng vốn huy động của ngân hàng khá khả quan, trong đó cơ cấu huy động theo kỳ hạn của ACB đang có xu hướng chuyển dịch sang kỳ hạn dài hơn.

Trao đổi với VnExpress, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, ông Nguyễn Hoàng Minh cũng thông tin, trong 8 tháng đầu năm nay, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố đã huy động được 1,7 triệu tỷ đồng, tăng 8,9% so với đầu năm, còn so với cùng kỳ, con số này tăng tới 20,2%.

Đánh giá vấn đề này, các chuyên gia cho rằng xu hướng nhiều người vẫn chọn gửi tiết kiệm là điều dễ hiểu. Bởi hiện nay thị trường vàng thì khá đìu hiu lại diễn biến khó lường, trong khi tích trữ ngoại tệ trong bối cảnh này cũng chưa thực sự có lợi vì giá đứng yên suốt thời gian dài. Riêng bất động sản, từ đầu năm đến nay cũng có khởi sắc, nhưng tùy phân khúc và đòi hỏi khách hàng phải có số vốn tương đối lớn.

Lãnh đạo Ngân hàng HSBC Việt Nam nhận định, lãi suất huy động sẽ không có nhiều biến động trong giai đoạn từ nay đến cuối năm. Do đó, việc gửi kỳ hạn dài cũng là điều mà nhiều người có thể cân nhắc.

Hoài Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:45