Có tiền nên đầu tư hay gửi tiết kiệm?

10:35 | 21/09/2016

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất tiền gửi cao nhất của một số ngân hàng hiện lên đến 8-8,2% một năm nên nhiều người vẫn chọn ngân hàng là nơi cất trữ tiền nhàn rỗi của mình.

Hiện nay, khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Bản Việt với kỳ hạn 18 tháng có thể nhận được mức lãi suất lên đến 8,2% một năm. Còn tại TPBank lãi suất gửi cao nhất 7,9% khi khách gửi 37 tháng, trong khi tại VPBank khách sẽ được hưởng 8% khi gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng, còn kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, lãi suất cũng dao động 5,5-7% một năm.

Chị Nhàn, nhân viên văn phòng một công ty du lịch ở quận 10, TP HCM cho biết, đầu tháng 9 vừa rồi, chị có mang một tỷ đồng đến chi nhánh ngân hàng cổ phần trên đường 3/2 gửi kỳ hạn 18 tháng, lãi suất hơn 7,5%.

Chị Nhàn chia sẻ, do tính chất công việc phải đi thường xuyên nên không thích hợp để kinh doanh. Mặt khác, các kênh đầu tư như chứng khoán, vàng, đặc biệt là bất động sản thì chị không dám tham gia vì ít am hiểu, lại ngại rủi ro. "Khi kinh tế trong tình trạng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì gửi tiết kiệm là an toàn mà vẫn có lãi, ít ra là đủ bù đắp trượt giá. Do đó, tôi quyết định gửi tiết kiệm dài hạn", chị nói.

co tien nen dau tu hay gui tiet kiem
Lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng đang dao động ở mức tương đối cao nên cũng thu hút được khách gửi tiền. Ảnh: PV.

Chị Thanh chia sẻ thêm, trước đây chị hay gửi ngắn hạn, nhưng nay thấy số tiền nhàn rỗi này chưa có kế hoạch sử dụng, trong khi lãi suất kỳ hạn dài lại cao hơn nhiều so với ngắn nên chị chuyển sang gửi dài hạn. Hiện nay kỳ hạn dưới 6 tháng tại nhà băng chị đang gửi là 6%, trong khi kỳ hạn 18 tháng tới 8%. Theo tính toán của chị, với số tiền 400 triệu đồng hiện tại, gửi kỳ hạn 18 tháng thì mỗi tháng chị có khoảng 2,7 triệu đồng tiền lãi, cao hơn gần 700.000 đồng so với kỳ hạn ngắn (2 triệu đồng của mức lãi 6%).Chị Thanh, nhà quận Bình Tân cũng tâm sự, năm rồi chị mang 500 triệu đồng đầu tư chứng khoán. Sau một năm, chị thua lỗ gần 100 triệu"Tuần rồi, tôi quyết định bán hết và mang đi gửi tiết kiệm", chị bộc bạch và cho rằng, so với chỉ số lạm phát hiện nay thì lãi suất tiền gửi vẫn tương đối cao, lại không sợ rủi ro mất vốn.

Một lãnh đạo của Ngân hàng Á Châu cho biết, 8 tháng đầu năm nay, lượng vốn huy động của ngân hàng khá khả quan, trong đó cơ cấu huy động theo kỳ hạn của ACB đang có xu hướng chuyển dịch sang kỳ hạn dài hơn.

Trao đổi với VnExpress, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, ông Nguyễn Hoàng Minh cũng thông tin, trong 8 tháng đầu năm nay, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố đã huy động được 1,7 triệu tỷ đồng, tăng 8,9% so với đầu năm, còn so với cùng kỳ, con số này tăng tới 20,2%.

Đánh giá vấn đề này, các chuyên gia cho rằng xu hướng nhiều người vẫn chọn gửi tiết kiệm là điều dễ hiểu. Bởi hiện nay thị trường vàng thì khá đìu hiu lại diễn biến khó lường, trong khi tích trữ ngoại tệ trong bối cảnh này cũng chưa thực sự có lợi vì giá đứng yên suốt thời gian dài. Riêng bất động sản, từ đầu năm đến nay cũng có khởi sắc, nhưng tùy phân khúc và đòi hỏi khách hàng phải có số vốn tương đối lớn.

Lãnh đạo Ngân hàng HSBC Việt Nam nhận định, lãi suất huy động sẽ không có nhiều biến động trong giai đoạn từ nay đến cuối năm. Do đó, việc gửi kỳ hạn dài cũng là điều mà nhiều người có thể cân nhắc.

Hoài Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲100K 74,300 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲100K 74,200 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
TPHCM - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 87.400 ▲2100K 89.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲200K 74.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲150K 55.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲120K 43.560 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲90K 31.020 ▲90K
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,325 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,330 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 ▲2000K 89,500 ▲2000K
SJC 5c 87,200 ▲2000K 89,520 ▲2000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 ▲2000K 89,530 ▲2000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲200K 75,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲200K 75,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲200K 74,400 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲198K 73,663 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲136K 50,747 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲84K 31,178 ▲84K
Cập nhật: 09/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,406 16,426 17,026
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,569 3,739
EUR #26,429 26,639 27,929
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,124 3,134 3,329
JPY 158.98 159.13 168.68
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,187 18,197 18,997
THB 635.83 675.83 703.83
USD #25,155 25,155 25,478
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 09/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 19:00