Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)

09:00 | 11/04/2021

833 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tích cực phát triển cơ sở hạ tầng đường ống như là một phần quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Trung Quốc soán ngôi Mỹ về lọc dầuTrung Quốc soán ngôi Mỹ về lọc dầu
Trung Quốc khoan sâu xuống Biển Đông để thăm dò dầu khí?Trung Quốc khoan sâu xuống Biển Đông để thăm dò dầu khí?

Phần III - Lợi ích của Nga

Trung Quốc thu được nhiều lợi ích trong hợp tác năng lượng với Nga trong hình thành một hệ thống an ninh năng lượng khu vực, Nguồn cung năng lượng từ các địa phương của Nga cho Trung Quốc có độ tin cậy và hiệu quả kinh tế hơn so với các khu vực khác trên thế giới. Nguồn dự trữ tài nguyên khổng lồ của Nga gần biên giới với Trung Quốc sẽ đóng vai trò quan trọng trong loại bỏ các rủi ro hậu cần, vận tải năng lượng bằng đường biển. Trong bối cảnh gia tăng rủi ro nguồn cung năng lượng từ các khu vực trên thế giới, giới lãnh đạo Trung Quốc đã quan tâm nhiều hơn đến nguồn tài nguyên dầu khí của Nga.

Đường biên giới dài trên bộ giữa Nga và Trung Quốc, khả năng kết nối giữa cơ sở tài nguyên khí đốt của Nga đến các điểm tiếp nhận đầu cuối ở Trung Quốc là cơ sở để hai bên xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đáng tin cậy, đồng thời tạo ra hệ thống an ninh năng lượng khu vực, nhằm đảm bảo nguồn cung nhiên liệu từ Nga cho Trung Quốc. Tại Diễn đàn kinh tế quốc tế Saint-Petersburg 2019, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết, đóng góp quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong hợp tác song phương giữa Nga và Trung Quốc là thương mại năng lượng, chiếm 40/100 tỷ USD kim ngạch thương mại song phương.

Trong giai đoạn 2010 - 2019, hợp tác năng lượng Nga - Trung Quốc đã đạt những tiến bộ nhất định. Một trong số đó là vận hành đường ống dẫn dầu Nga - Trung Quốc (từ Skovorodino đến Daqing). Đường ống này là một nhánh của hệ thống đường ống dẫn dầu “Đông Siberia - Thái Bình Dương”. Theo số liệu của Văn phòng kiểm soát nhập cư và kiểm dịch tỉnh Hắc Long Giang (Trung Quốc), tổng khối lượng dầu được vận chuyển qua đường ống này đến hết năm 2017 đạt 86,51 triệu tấn. Sau khi nhánh thứ hai của đường ống này đi vào vận hành vào năm 2018, công suất của đường ống dự kiến sẽ tăng gấp hai lần lên 30 triệu tấn/năm. Đường ống Nga - Trung cũng cho phép mở rộng nguồn cung dầu thô từ các cảng biển và dầu thô Kazakhstan quá cảnh tại Nga cho Trung Quốc. Trong năm 2018, tổng sản lượng dầu thô và sản phẩm dầu mỏ từ Nga xuất khẩu sang Trung Quốc đã đạt 80 triệu tấn.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)
Sơ đồ hệ thống đường ống dẫn dầu “Đông Siberia - Thái Bình Dương” (ESPO)

Tiềm năng tăng trưởng thương mại dầu khí giữa Nga và Trung Quốc được dự báo sẽ liên quan đến gia tăng mạnh tiêu thụ khí đốt tại Trung Quốc. Sự tăng trưởng nhu cầu khí tại thị trường Trung Quốc còn liên quan đến gia tăng nguồn cung nhiên liệu LNG toàn cầu. Trên thị trường châu Á, các nguồn cung LNG từ Qatar, Úc có giá cả cạnh tranh hơn so với khí đường ống của Nga trong bối cảnh hệ thống truyền dẫn khí đốt ở Trung Quốc vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Theo tính toán của Wood Mackenzie, hệ thống đường ống dẫn khí ở Trung Quốc đã hoạt động hết công suất và không có khả năng tiếp nhận nguồn cung khí bổ sung. Do đó, nguồn cung khí đốt thông qua đường ống Power of Siberia tới Trung Quốc vẫn đang vận hành với công suất thấp hơn so với dự kiến.

Theo dự báo của Wood Mackenzie, nhu cầu khí đốt của Trung Quốc chắc chắn sẽ tăng nhanh hơn so với nền kinh tế thế giới. Đến năm 2030, Trung Quốc sẽ vượt xa EU về tiêu thụ khí đốt, ở mức 510 tỷ m3 và đến năm 2040 sẽ tăng lên 673 tỷ m3, chiếm 50% tiêu thụ khí đốt của cả khu vực châu Á. Đồng thời, sản lượng khai thác khí đốt của Trung Quốc có khả năng đáp ứng tối đa 50% nhu cầu tiêu thụ của nước này. Trong điều kiện như vậy, nguồn khí đốt từ các đường ống Power of Siberia, Altai sẽ được huy động, cũng như dự án đường ống Power of Siberia 2 sẽ được triển khai. Nguồn cung khí đốt từ Đông Siberia đến các tỉnh duyên hải của Trung Quốc sẽ cạnh tranh hơn so với nguồn cung khí đốt từ Trung Á. Trong khi các phương án xây dựng đường ống Power of Siberia 2 và Altai đang được thảo luận, nguồn cung khí đốt của Nga được dự báo sẽ chiếm tỷ trọng 50% sản lượng khí đốt nhập khẩu của Trung Quốc vào năm 2040.

Vào cuối tháng 7/2019, công ty đường ống dầu khí quốc gia Trung Quốc (PipeChina) thông báo khởi công xây dựng nhánh phía nam của đường ống Trung Quốc - Đông Nga, có chiều dài 5.111 km. Dự án được coi là phần nối dài của dự án Power of Siberia trên lãnh thổ Trung Quốc, dự kiến sẽ hoàn thành vào giữa năm 2025. Nhánh đường ống này dự kiến sẽ cung cấp thêm 18,9 tỷ m3 khí đốt mỗi năm từ Nga cho thành phố Thượng Hải và các tỉnh lân cận.

Gazprom đã bắt đầu thiết kế đường ống khí đốt Power of Siberia 2, hợp nhất các hệ thống dẫn khí đốt phía đông và phía tây của LB Nga. Thông qua đường ống này, Gazprom có thể cung cấp thêm 50 tỷ m3 khí đốt qua Mông Cổ đến Trung Quốc, đồng thời có thể khí hóa một số khu vực tại Đông Siberia. Nếu dự án Power of Siberia 2 được hoàn thành, Nga sẽ tăng đáng kể nguồn cung khí đốt cho Trung Quốc. Ngoài ra, Nga có thể dễ dàng hơn trong điều tiết nguồn cung khí đốt cho thị trường châu Âu và Trung Quốc, góp phần giảm thiểu rủi ro đáng kể về biến động giá khí đốt tại thị trường châu Âu và chính sách an ninh năng lượng của liên minh này. Ngoài ra, Power of Siberia 2 sẽ tạo động lực lớn cho phát triển kinh tế các địa phương của Nga tại Đông Siberia.

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đường ống đầy đủ ở hai bên biên giới Nga - Trung Quốc là điều kiện bắt buộc để vận hành hiệu quả các đường ống vận chuyển khí đốt. Trung Quốc đang nâng cao năng lực vận chuyển của mạng lưới dẫn dầu thô, khí đốt nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ của nền kinh tế, đồng thời tranh thủ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng đường ống của Nga. Tuy nhiên, vấn đề gia tăng dự trữ khí ngầm của nước này vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)
Các dự án đường ống khí đốt của Nga sang thị trường Trung Quốc

Liên quan đến vấn đề này, phía Trung Quốc cũng chưa xây dựng kịp hệ thống cơ sở hạ tầng dự trữ và phân phối khí đốt nhập khẩu từ đường ống “Trung Á - Trung Quốc”. Số liệu về tình trạng dự trữ khí trong các kho chứa ngầm của Trung Quốc cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng công suất dự trữ khí. Để vận hành các đường ống dẫn khí đốt không bị gián đoạn và hiệu quả, Trung Quốc cần gia tăng nhanh chóng năng lực dự trữ khí đốt của mình. Ngoài ra, để khí trong các kho chứa ngầm được phân phối đến người tiêu dùng, Trung Quốc cũng cần bổ sung một hệ thống phân phối khí, gồm các đường ống quy mô nhỏ và vừa, áp suất thấp và các trạm nén khí tương ứng. Hệ thống phân phối khí này cũng phải hoạt động đồng bộ và nhịp nhàng và không phụ thuộc vào khối lượng bơm khí.

Viễn Đông

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 23:00