Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)

09:00 | 11/04/2021

827 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tích cực phát triển cơ sở hạ tầng đường ống như là một phần quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Trung Quốc soán ngôi Mỹ về lọc dầuTrung Quốc soán ngôi Mỹ về lọc dầu
Trung Quốc khoan sâu xuống Biển Đông để thăm dò dầu khí?Trung Quốc khoan sâu xuống Biển Đông để thăm dò dầu khí?

Phần III - Lợi ích của Nga

Trung Quốc thu được nhiều lợi ích trong hợp tác năng lượng với Nga trong hình thành một hệ thống an ninh năng lượng khu vực, Nguồn cung năng lượng từ các địa phương của Nga cho Trung Quốc có độ tin cậy và hiệu quả kinh tế hơn so với các khu vực khác trên thế giới. Nguồn dự trữ tài nguyên khổng lồ của Nga gần biên giới với Trung Quốc sẽ đóng vai trò quan trọng trong loại bỏ các rủi ro hậu cần, vận tải năng lượng bằng đường biển. Trong bối cảnh gia tăng rủi ro nguồn cung năng lượng từ các khu vực trên thế giới, giới lãnh đạo Trung Quốc đã quan tâm nhiều hơn đến nguồn tài nguyên dầu khí của Nga.

Đường biên giới dài trên bộ giữa Nga và Trung Quốc, khả năng kết nối giữa cơ sở tài nguyên khí đốt của Nga đến các điểm tiếp nhận đầu cuối ở Trung Quốc là cơ sở để hai bên xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đáng tin cậy, đồng thời tạo ra hệ thống an ninh năng lượng khu vực, nhằm đảm bảo nguồn cung nhiên liệu từ Nga cho Trung Quốc. Tại Diễn đàn kinh tế quốc tế Saint-Petersburg 2019, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết, đóng góp quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong hợp tác song phương giữa Nga và Trung Quốc là thương mại năng lượng, chiếm 40/100 tỷ USD kim ngạch thương mại song phương.

Trong giai đoạn 2010 - 2019, hợp tác năng lượng Nga - Trung Quốc đã đạt những tiến bộ nhất định. Một trong số đó là vận hành đường ống dẫn dầu Nga - Trung Quốc (từ Skovorodino đến Daqing). Đường ống này là một nhánh của hệ thống đường ống dẫn dầu “Đông Siberia - Thái Bình Dương”. Theo số liệu của Văn phòng kiểm soát nhập cư và kiểm dịch tỉnh Hắc Long Giang (Trung Quốc), tổng khối lượng dầu được vận chuyển qua đường ống này đến hết năm 2017 đạt 86,51 triệu tấn. Sau khi nhánh thứ hai của đường ống này đi vào vận hành vào năm 2018, công suất của đường ống dự kiến sẽ tăng gấp hai lần lên 30 triệu tấn/năm. Đường ống Nga - Trung cũng cho phép mở rộng nguồn cung dầu thô từ các cảng biển và dầu thô Kazakhstan quá cảnh tại Nga cho Trung Quốc. Trong năm 2018, tổng sản lượng dầu thô và sản phẩm dầu mỏ từ Nga xuất khẩu sang Trung Quốc đã đạt 80 triệu tấn.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)
Sơ đồ hệ thống đường ống dẫn dầu “Đông Siberia - Thái Bình Dương” (ESPO)

Tiềm năng tăng trưởng thương mại dầu khí giữa Nga và Trung Quốc được dự báo sẽ liên quan đến gia tăng mạnh tiêu thụ khí đốt tại Trung Quốc. Sự tăng trưởng nhu cầu khí tại thị trường Trung Quốc còn liên quan đến gia tăng nguồn cung nhiên liệu LNG toàn cầu. Trên thị trường châu Á, các nguồn cung LNG từ Qatar, Úc có giá cả cạnh tranh hơn so với khí đường ống của Nga trong bối cảnh hệ thống truyền dẫn khí đốt ở Trung Quốc vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Theo tính toán của Wood Mackenzie, hệ thống đường ống dẫn khí ở Trung Quốc đã hoạt động hết công suất và không có khả năng tiếp nhận nguồn cung khí bổ sung. Do đó, nguồn cung khí đốt thông qua đường ống Power of Siberia tới Trung Quốc vẫn đang vận hành với công suất thấp hơn so với dự kiến.

Theo dự báo của Wood Mackenzie, nhu cầu khí đốt của Trung Quốc chắc chắn sẽ tăng nhanh hơn so với nền kinh tế thế giới. Đến năm 2030, Trung Quốc sẽ vượt xa EU về tiêu thụ khí đốt, ở mức 510 tỷ m3 và đến năm 2040 sẽ tăng lên 673 tỷ m3, chiếm 50% tiêu thụ khí đốt của cả khu vực châu Á. Đồng thời, sản lượng khai thác khí đốt của Trung Quốc có khả năng đáp ứng tối đa 50% nhu cầu tiêu thụ của nước này. Trong điều kiện như vậy, nguồn khí đốt từ các đường ống Power of Siberia, Altai sẽ được huy động, cũng như dự án đường ống Power of Siberia 2 sẽ được triển khai. Nguồn cung khí đốt từ Đông Siberia đến các tỉnh duyên hải của Trung Quốc sẽ cạnh tranh hơn so với nguồn cung khí đốt từ Trung Á. Trong khi các phương án xây dựng đường ống Power of Siberia 2 và Altai đang được thảo luận, nguồn cung khí đốt của Nga được dự báo sẽ chiếm tỷ trọng 50% sản lượng khí đốt nhập khẩu của Trung Quốc vào năm 2040.

Vào cuối tháng 7/2019, công ty đường ống dầu khí quốc gia Trung Quốc (PipeChina) thông báo khởi công xây dựng nhánh phía nam của đường ống Trung Quốc - Đông Nga, có chiều dài 5.111 km. Dự án được coi là phần nối dài của dự án Power of Siberia trên lãnh thổ Trung Quốc, dự kiến sẽ hoàn thành vào giữa năm 2025. Nhánh đường ống này dự kiến sẽ cung cấp thêm 18,9 tỷ m3 khí đốt mỗi năm từ Nga cho thành phố Thượng Hải và các tỉnh lân cận.

Gazprom đã bắt đầu thiết kế đường ống khí đốt Power of Siberia 2, hợp nhất các hệ thống dẫn khí đốt phía đông và phía tây của LB Nga. Thông qua đường ống này, Gazprom có thể cung cấp thêm 50 tỷ m3 khí đốt qua Mông Cổ đến Trung Quốc, đồng thời có thể khí hóa một số khu vực tại Đông Siberia. Nếu dự án Power of Siberia 2 được hoàn thành, Nga sẽ tăng đáng kể nguồn cung khí đốt cho Trung Quốc. Ngoài ra, Nga có thể dễ dàng hơn trong điều tiết nguồn cung khí đốt cho thị trường châu Âu và Trung Quốc, góp phần giảm thiểu rủi ro đáng kể về biến động giá khí đốt tại thị trường châu Âu và chính sách an ninh năng lượng của liên minh này. Ngoài ra, Power of Siberia 2 sẽ tạo động lực lớn cho phát triển kinh tế các địa phương của Nga tại Đông Siberia.

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đường ống đầy đủ ở hai bên biên giới Nga - Trung Quốc là điều kiện bắt buộc để vận hành hiệu quả các đường ống vận chuyển khí đốt. Trung Quốc đang nâng cao năng lực vận chuyển của mạng lưới dẫn dầu thô, khí đốt nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ của nền kinh tế, đồng thời tranh thủ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng đường ống của Nga. Tuy nhiên, vấn đề gia tăng dự trữ khí ngầm của nước này vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần III)
Các dự án đường ống khí đốt của Nga sang thị trường Trung Quốc

Liên quan đến vấn đề này, phía Trung Quốc cũng chưa xây dựng kịp hệ thống cơ sở hạ tầng dự trữ và phân phối khí đốt nhập khẩu từ đường ống “Trung Á - Trung Quốc”. Số liệu về tình trạng dự trữ khí trong các kho chứa ngầm của Trung Quốc cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng công suất dự trữ khí. Để vận hành các đường ống dẫn khí đốt không bị gián đoạn và hiệu quả, Trung Quốc cần gia tăng nhanh chóng năng lực dự trữ khí đốt của mình. Ngoài ra, để khí trong các kho chứa ngầm được phân phối đến người tiêu dùng, Trung Quốc cũng cần bổ sung một hệ thống phân phối khí, gồm các đường ống quy mô nhỏ và vừa, áp suất thấp và các trạm nén khí tương ứng. Hệ thống phân phối khí này cũng phải hoạt động đồng bộ và nhịp nhàng và không phụ thuộc vào khối lượng bơm khí.

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00