Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)

09:00 | 10/04/2021

958 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tích cực phát triển cơ sở hạ tầng đường ống như là một phần quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Phần II - Cơ sở hạ tầng đường ống và lưu trữ khí đốt - yếu tố quan trọng nhất trong an ninh năng lượng của Trung Quốc

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Hệ thống đường ống dẫn dầu và khí đốt của Trung Quốc

Tính đến cuối năm 2015, tổng chiều dài các đường ống dẫn khí ở Trung Quốc đạt khoảng 64.000 km; tổng chiều dài các đường ống dẫn dầu là 27.000 km và tổng chiều dài các đường ống dẫn sản phẩm dầu mỏ là 21.000 km. Quy mô cơ sở hạ tầng dầu khí như vậy được đánh giá là không đủ đối với nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa Trung Quốc. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng dầu khí đã cản trở việc giải quyết vấn đề thiếu hụt tài nguyên năng lượng cho nền kinh tế. Do đó, phát triển các đường ống vận chuyển dầu và khí đốt được coi là một trong những chính sách chính nhằm đảm bảo an ninh năng lượng của Trung Quốc.

Sự phát triển hệ thống đường ống dẫn dầu và khí đốt ở Trung Quốc bị hạn chế bởi một số vấn đề, gồm vị trí địa lý không hợp lý, mức độ kết nối cơ sở hạ tầng thấp, hạn chế tiếp cận nguồn vốn tư nhân và thiếu kinh nghiệm trong xây dựng các cơ sở đường ống quy mô lớn.

Trung Quốc có một mạng lưới đường ống dẫn dầu phục vụ cho vận chuyển dầu thô từ các mỏ dầu đến cơ sở tinh chế với tổng chiều dài khoảng 11.000 km, cho phép vận chuyển 90% sản lượng dầu thô được khai thác trong nước. Mặc dù sản lượng dầu thô khai thác không tăng, nhưng độ phủ của mạng lưới đồng ống dẫn dầu ở một số địa phương là không đủ. Đáng lo ngại hơn là việc thiếu hụt cơ sở hạ tầng đường ống sẽ khiến Trung Quốc không thể tiếp nhận đầy đủ lượng khí đốt nhập khẩu đang ngày càng gia tăng.

Giới phân tích cho rằng, nguyên nhân của vấn đề là sự độc quyền trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng khí đốt của Trung Quốc, vốn thuộc sở hữu bởi ba tập đoàn dầu khí lớn nhất nước này gồm CNOOC, CNPC và Sinopec (2020). Ngoài ra, công ty con của CNPC là PetroChina cũng là chủ sở hữu cơ sở hạ tầng khí đốt lớn nhất Trung Quốc, đồng thời kiểm soát tất cả các dự án đường ống nhập khẩu khí đốt từ Trung Á, Myanmar và Nga.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Các đường ống dẫn khí đốt chính của Trung Quốc

Hệ thống đường ống khí đốt “Tây - Đông” kết nối cơ bản các nguồn tài nguyên phía tây bắc lưu vực Tarim - mỏ Chanqing (trữ lượng ước tính khoảng 750 tỷ m3) với các khu vực kinh tế ven biển phía đông của Trung Quốc. Dự án đường ống khí đốt “Tây - Đông 1” có chiều dài 6.400 km, công suất thiết kế đạt 17 tỷ m3/năm được hoàn thành vào năm 2004. Dự án đường ống “Tây - Đông 2” có công suất thiết kế 30 tỷ m3/năm được hoàn thành vào năm 2009. “Tây - Đông 2” cũng là dự án đường ống vận tải khí đốt quốc tế đầu tiên của Trung Quốc, kết nối nước này với khu vực Trung Á. Đến năm 2015, Trung Quốc tiếp tục đưa vào vận hành nhánh tiếp theo của hệ thống đường ống “Tây - Đông” với công suất 30 tỷ m3/năm để tiếp nhập khí đốt từ Turkmenistan, Kazakhstan và Uzbekistan.

Ngoài ra, phía Trung Quốc cũng đã lên kế hoạch thiết kế 2 nhánh tiếp theo của hệ thống đường ống này nhằm xây dựng một hệ thống vận tải khí đốt tích hợp. Hệ thống đường ống khí đốt “Đông - Tây” được coi là đường ống lớn nhất và là dự án phức hợp lớn nhất trong ngành công nghiệp khí đốt của Trung Quốc. Mục tiêu của dự án là phát triển các khu vực phía tây của nước này.

Trong thế kỷ XXI, Trung Quốc đã tăng cường sự hiện hiện trong trong ngành công nghiệp dầu khí của các nước Trung Á và bước đầu tiên trong chiến lược này là xây dựng đường ống dẫn khí đốt “Trung Á - Trung Quốc”, xuất phát từ biên giới giữa Turkmenistan và Uzbekistan, đi dọc theo lãnh thổ Uzbekistan, qua Kazakhstan và đi vào Khu tự trị Tân Cương, phía tây bắc Trung Quốc. Hệ thống đường ống này gồm 3 nhánh và bắt đầu hoạt động từ năm 2009. Các cuộc đàm phán về xây dựng nhánh đường ống thứ 4 (dự kiến đi từ Turkmenistan, qua Uzbekistan, Tajikistan, Kyrgyzstan đến khu vực tây bắc Trung Quốc) đã diễn ra trong hơn 6 năm. Tổng chiều dài của hệ thống đường ống “Trung Á- Trung Quốc” là 1.833 km với công suất thiết kế đạt 60 tỷ m3 khí/năm. Trong giai đoạn 2009 - 2019, hệ thống đường ống này đã vận chuyển 316 tỷ m3 khí đốt đến Trung Quốc.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Hệ thống đường ống “Trung Á- Trung Quốc” - một phần của sáng kiến “Vành đai, con đường”

Đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng của Trung Quốc còn có đường ống dẫn dầu thô và khí đốt “Myanmar - Trung Quốc”. Đường ống này vận chuyển khí đốt được khai thác ở Biển Andaman (Myanmar), công suất thiết kế đạt 12 tỷ m3 khí/năm và được vận hành từ năm 2013. Đường ống dẫn dầu từ Myanmar đến Trung Quốc bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2017. Dầu thô từ Azerbaijan thông qua đường ống vận chuyển Baku - Tbilisi - Ceyhan được tải lên tàu chở dầu ở Thổ Nhĩ Kỳ trước khi đến điểm tiếp nhận ở Myanmar. Đường ống dẫn dầu này nằm trong khuôn khổ sáng kiến “Vành đai, Con đường”, giúp Trung Quốc tránh phải sử dụng eo biển Malacca và rút ngắn đáng kể quãng đường vận tải trên biển. Chiều dài của đường ống là 771 km, công suất thiết kế đạt 22 triệu tấn dầu/năm.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Đường ống dẫn dầu thô và khí đốt “Myanmar - Trung Quốc”

Năm 2017, Chương trình phát triển hệ thống đường ống dầu khí quốc gia trong trung và dài hạn của Trung Quốc đã được Ủy ban Cải cách và phát triển nhà nước Trung Quốc đề xuất. Tính đến năm 2020, tổng chiều dài đường ống dẫn dầu thô, khí đốt và xăng dầu ở nước này đã tăng lên 169.000 km, bao gồm 32.000 km đường ống dẫn dầu, 33.000 km đường ống dẫn xăng dầu và 104.000 km đường ống dẫn khí. Đến năm 2025, tổng chiều dài các đường ống dầu khí của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng lên 240.000 km, bao gồm: 37.000 km đường ống dẫn dầu, 40.000 km đường ống dẫn xăng dầu và 163.000 km đường ống dẫn khí. Tính đến năm 2020, tất cả các tỉnh thành, khu vực tự trị và các thành phố trực thuộc trung ương đã được kết nối với hệ thống đường ống dẫn khí và xăng dầu.

Một trong những định hướng chính trong phát triển thị trường khí đốt của Chính phủ Trung Quốc là tự do hóa thị trường khí đốt và phát triển các thành phần cơ sở hạ tầng khí đốt. Định hướng này khá giống với các quy định của EU trong Gói năng lượng thứ ba với trọng tâm là phân chia các công ty khí đốt thành các công ty khai thác và vận chuyển, đồng thời tạo điều kiện cho bên thứ ba truy cập vào cơ sở hạ tầng khí đốt. Kế hoạch được các cơ quan chức năng của Trung Quốc triển khai và đạt được một số kết quả như một số tiến bộ đạt được trong việc mở cửa các cảng LNG. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối LNG không có trong lĩnh vực đường ống. Việc cải thiện khả năng tiếp cận các đường ống dẫn khí đốt chính là cần thiết để hỗ trợ cạnh tranh tự do và góp phần gia tăng nguồn cung khí đốt cho thị trường nội địa.

Về dự trữ khí đốt, tính đến cuối năm 2017, Trung Quốc có 25 kho chứa khí ngầm với tổng công suất thiết kế đạt 41,5 tỷ m3. Tuy nhiên, các cơ sở dự trữ khí ngầm này không đủ để đối phó với nhu cầu cao trong tiêu thụ khí đốt của Trung Quốc. Tổng lượng khí dự trữ trong các kho ngầm chỉ chiếm tỷ lệ 4% tổng lượng khí đốt tiêu thụ của nước này (năm 2018 là 280,3 tỷ m3), thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới là 12%. Để so sánh, tỷ lệ này ở Đức là 25%, ở Italia là 33%.

Xem tiếp Phần III - Lợi ích của Nga

Viễn Đông

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,250 14,980 ▲30K
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16651 16920 17494
CAD 18241 18517 19133
CHF 32474 32858 33503
CNY 0 3470 3830
EUR 29929 30201 31230
GBP 33841 34230 35153
HKD 0 3259 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14607 15193
SGD 19715 19996 20517
THB 728 791 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26376
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,190 30,214 31,363
JPY 167.43 167.73 174.73
GBP 34,295 34,388 35,196
AUD 16,947 17,008 17,447
CAD 18,487 18,546 19,074
CHF 32,872 32,974 33,660
SGD 19,909 19,971 20,592
CNY - 3,665 3,762
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.76 17.48 18.77
THB 776.71 786.3 836.67
NZD 14,646 14,782 15,129
SEK - 2,745 2,825
DKK - 4,039 4,156
NOK - 2,569 2,644
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.06 - 6,710.79
TWD 769.26 - 925.59
SAR - 6,928.66 7,253.2
KWD - 83,806 88,620
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26376
AUD 16839 16939 17867
CAD 18433 18533 19544
CHF 32764 32794 34381
CNY 0 3676.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30134 30164 31889
GBP 34163 34213 35974
HKD 0 3390 0
JPY 166.96 167.46 177.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14721 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20755
THB 0 757.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,376
USD20 26,170 26,220 26,376
USD1 23,864 26,220 26,376
AUD 16,882 16,982 18,106
EUR 30,273 30,273 31,670
CAD 18,373 18,473 19,795
SGD 19,968 20,118 20,699
JPY 167.35 168.85 173.56
GBP 34,266 34,416 35,208
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 11:00