Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)

09:00 | 10/04/2021

952 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tích cực phát triển cơ sở hạ tầng đường ống như là một phần quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Phần II - Cơ sở hạ tầng đường ống và lưu trữ khí đốt - yếu tố quan trọng nhất trong an ninh năng lượng của Trung Quốc

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Hệ thống đường ống dẫn dầu và khí đốt của Trung Quốc

Tính đến cuối năm 2015, tổng chiều dài các đường ống dẫn khí ở Trung Quốc đạt khoảng 64.000 km; tổng chiều dài các đường ống dẫn dầu là 27.000 km và tổng chiều dài các đường ống dẫn sản phẩm dầu mỏ là 21.000 km. Quy mô cơ sở hạ tầng dầu khí như vậy được đánh giá là không đủ đối với nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa Trung Quốc. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng dầu khí đã cản trở việc giải quyết vấn đề thiếu hụt tài nguyên năng lượng cho nền kinh tế. Do đó, phát triển các đường ống vận chuyển dầu và khí đốt được coi là một trong những chính sách chính nhằm đảm bảo an ninh năng lượng của Trung Quốc.

Sự phát triển hệ thống đường ống dẫn dầu và khí đốt ở Trung Quốc bị hạn chế bởi một số vấn đề, gồm vị trí địa lý không hợp lý, mức độ kết nối cơ sở hạ tầng thấp, hạn chế tiếp cận nguồn vốn tư nhân và thiếu kinh nghiệm trong xây dựng các cơ sở đường ống quy mô lớn.

Trung Quốc có một mạng lưới đường ống dẫn dầu phục vụ cho vận chuyển dầu thô từ các mỏ dầu đến cơ sở tinh chế với tổng chiều dài khoảng 11.000 km, cho phép vận chuyển 90% sản lượng dầu thô được khai thác trong nước. Mặc dù sản lượng dầu thô khai thác không tăng, nhưng độ phủ của mạng lưới đồng ống dẫn dầu ở một số địa phương là không đủ. Đáng lo ngại hơn là việc thiếu hụt cơ sở hạ tầng đường ống sẽ khiến Trung Quốc không thể tiếp nhận đầy đủ lượng khí đốt nhập khẩu đang ngày càng gia tăng.

Giới phân tích cho rằng, nguyên nhân của vấn đề là sự độc quyền trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng khí đốt của Trung Quốc, vốn thuộc sở hữu bởi ba tập đoàn dầu khí lớn nhất nước này gồm CNOOC, CNPC và Sinopec (2020). Ngoài ra, công ty con của CNPC là PetroChina cũng là chủ sở hữu cơ sở hạ tầng khí đốt lớn nhất Trung Quốc, đồng thời kiểm soát tất cả các dự án đường ống nhập khẩu khí đốt từ Trung Á, Myanmar và Nga.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Các đường ống dẫn khí đốt chính của Trung Quốc

Hệ thống đường ống khí đốt “Tây - Đông” kết nối cơ bản các nguồn tài nguyên phía tây bắc lưu vực Tarim - mỏ Chanqing (trữ lượng ước tính khoảng 750 tỷ m3) với các khu vực kinh tế ven biển phía đông của Trung Quốc. Dự án đường ống khí đốt “Tây - Đông 1” có chiều dài 6.400 km, công suất thiết kế đạt 17 tỷ m3/năm được hoàn thành vào năm 2004. Dự án đường ống “Tây - Đông 2” có công suất thiết kế 30 tỷ m3/năm được hoàn thành vào năm 2009. “Tây - Đông 2” cũng là dự án đường ống vận tải khí đốt quốc tế đầu tiên của Trung Quốc, kết nối nước này với khu vực Trung Á. Đến năm 2015, Trung Quốc tiếp tục đưa vào vận hành nhánh tiếp theo của hệ thống đường ống “Tây - Đông” với công suất 30 tỷ m3/năm để tiếp nhập khí đốt từ Turkmenistan, Kazakhstan và Uzbekistan.

Ngoài ra, phía Trung Quốc cũng đã lên kế hoạch thiết kế 2 nhánh tiếp theo của hệ thống đường ống này nhằm xây dựng một hệ thống vận tải khí đốt tích hợp. Hệ thống đường ống khí đốt “Đông - Tây” được coi là đường ống lớn nhất và là dự án phức hợp lớn nhất trong ngành công nghiệp khí đốt của Trung Quốc. Mục tiêu của dự án là phát triển các khu vực phía tây của nước này.

Trong thế kỷ XXI, Trung Quốc đã tăng cường sự hiện hiện trong trong ngành công nghiệp dầu khí của các nước Trung Á và bước đầu tiên trong chiến lược này là xây dựng đường ống dẫn khí đốt “Trung Á - Trung Quốc”, xuất phát từ biên giới giữa Turkmenistan và Uzbekistan, đi dọc theo lãnh thổ Uzbekistan, qua Kazakhstan và đi vào Khu tự trị Tân Cương, phía tây bắc Trung Quốc. Hệ thống đường ống này gồm 3 nhánh và bắt đầu hoạt động từ năm 2009. Các cuộc đàm phán về xây dựng nhánh đường ống thứ 4 (dự kiến đi từ Turkmenistan, qua Uzbekistan, Tajikistan, Kyrgyzstan đến khu vực tây bắc Trung Quốc) đã diễn ra trong hơn 6 năm. Tổng chiều dài của hệ thống đường ống “Trung Á- Trung Quốc” là 1.833 km với công suất thiết kế đạt 60 tỷ m3 khí/năm. Trong giai đoạn 2009 - 2019, hệ thống đường ống này đã vận chuyển 316 tỷ m3 khí đốt đến Trung Quốc.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Hệ thống đường ống “Trung Á- Trung Quốc” - một phần của sáng kiến “Vành đai, con đường”

Đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng của Trung Quốc còn có đường ống dẫn dầu thô và khí đốt “Myanmar - Trung Quốc”. Đường ống này vận chuyển khí đốt được khai thác ở Biển Andaman (Myanmar), công suất thiết kế đạt 12 tỷ m3 khí/năm và được vận hành từ năm 2013. Đường ống dẫn dầu từ Myanmar đến Trung Quốc bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2017. Dầu thô từ Azerbaijan thông qua đường ống vận chuyển Baku - Tbilisi - Ceyhan được tải lên tàu chở dầu ở Thổ Nhĩ Kỳ trước khi đến điểm tiếp nhận ở Myanmar. Đường ống dẫn dầu này nằm trong khuôn khổ sáng kiến “Vành đai, Con đường”, giúp Trung Quốc tránh phải sử dụng eo biển Malacca và rút ngắn đáng kể quãng đường vận tải trên biển. Chiều dài của đường ống là 771 km, công suất thiết kế đạt 22 triệu tấn dầu/năm.

Cơ sở hạ tầng đường ống dầu khí trong chính sách năng lượng của Trung Quốc và lợi ích của Nga (phần II)
Đường ống dẫn dầu thô và khí đốt “Myanmar - Trung Quốc”

Năm 2017, Chương trình phát triển hệ thống đường ống dầu khí quốc gia trong trung và dài hạn của Trung Quốc đã được Ủy ban Cải cách và phát triển nhà nước Trung Quốc đề xuất. Tính đến năm 2020, tổng chiều dài đường ống dẫn dầu thô, khí đốt và xăng dầu ở nước này đã tăng lên 169.000 km, bao gồm 32.000 km đường ống dẫn dầu, 33.000 km đường ống dẫn xăng dầu và 104.000 km đường ống dẫn khí. Đến năm 2025, tổng chiều dài các đường ống dầu khí của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng lên 240.000 km, bao gồm: 37.000 km đường ống dẫn dầu, 40.000 km đường ống dẫn xăng dầu và 163.000 km đường ống dẫn khí. Tính đến năm 2020, tất cả các tỉnh thành, khu vực tự trị và các thành phố trực thuộc trung ương đã được kết nối với hệ thống đường ống dẫn khí và xăng dầu.

Một trong những định hướng chính trong phát triển thị trường khí đốt của Chính phủ Trung Quốc là tự do hóa thị trường khí đốt và phát triển các thành phần cơ sở hạ tầng khí đốt. Định hướng này khá giống với các quy định của EU trong Gói năng lượng thứ ba với trọng tâm là phân chia các công ty khí đốt thành các công ty khai thác và vận chuyển, đồng thời tạo điều kiện cho bên thứ ba truy cập vào cơ sở hạ tầng khí đốt. Kế hoạch được các cơ quan chức năng của Trung Quốc triển khai và đạt được một số kết quả như một số tiến bộ đạt được trong việc mở cửa các cảng LNG. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối LNG không có trong lĩnh vực đường ống. Việc cải thiện khả năng tiếp cận các đường ống dẫn khí đốt chính là cần thiết để hỗ trợ cạnh tranh tự do và góp phần gia tăng nguồn cung khí đốt cho thị trường nội địa.

Về dự trữ khí đốt, tính đến cuối năm 2017, Trung Quốc có 25 kho chứa khí ngầm với tổng công suất thiết kế đạt 41,5 tỷ m3. Tuy nhiên, các cơ sở dự trữ khí ngầm này không đủ để đối phó với nhu cầu cao trong tiêu thụ khí đốt của Trung Quốc. Tổng lượng khí dự trữ trong các kho ngầm chỉ chiếm tỷ lệ 4% tổng lượng khí đốt tiêu thụ của nước này (năm 2018 là 280,3 tỷ m3), thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới là 12%. Để so sánh, tỷ lệ này ở Đức là 25%, ở Italia là 33%.

Xem tiếp Phần III - Lợi ích của Nga

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16651 16920 17497
CAD 18678 18956 19575
CHF 32338 32721 33372
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31481
GBP 35115 35510 36446
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15618 16207
SGD 20012 20294 20812
THB 720 783 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 12:45