Cổ phiếu ngành phân bón còn dư địa tăng trưởng?

06:55 | 03/03/2021

8,919 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dự báo, cổ phiếu ngành phân bón đang có đà tăng trưởng trong năm 2021 bất chấp giá dầu tăng. Điều này liệu có phải là nghịch lý?
Cổ phiếu LAS sau nhiều năm nằm sâu dưới giá trị trị sổ sách nay đã phục hồi về vùng giá 9000 đồng/cp
Cổ phiếu LAS sau nhiều năm nằm sâu dưới giá trị trị sổ sách nay đã phục hồi về vùng giá 9000 đồng/cp

Phiên giao dịch ngày 2/3 đã khép lại nhưng nhóm cổ phiếu phân bón DPM (Đạm Phú Mỹ), DCM (Đạm Cà Mau), LAS (Super Phốt Phát Lâm Thao) đã có đà tăng rất mạnh bất chấp thị trường rung lắc. Cổ phiếu DCM tăng trần hết biên độ cho phép cán mốc 14.950 đồng/cổ phiếu với tổng khối lượng giao dịch lên tới 11 triệu đơn vị. Tiếp đó cổ phiếu DPM cán mốc 18.300 đồng/cổ phiếu với hơn 500 nghìn đơn vị được khớp lệnh. Cổ phiếu LAS cũng tăng lên 9000 đồng/ cổ phiếu sau nhiều năm trồi sụt dưới giá trị sổ sách. Cổ phiếu BFC (Phân bón Bình Điền) tăng 19.900 đồng/cổ phiếu...

Dường như giá dầu tăng đang không gây ảnh hưởng lớn đến nhóm cổ phiếu phân bón như xu thế và quy luật trước đây. Vậy xu hướng hiện tại liệu có tiếp diễn và kéo dài trong năm 2021? Và điều gì nâng đỡ triển vọng của cổ phiếu nhóm ngành này?

Báo cáo phân tích của Công ty Chứng khoán FPT (FPTS) cho biết, năm 2020 ngành phân bón thế giới ít chịu ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Nhu cầu tiêu thụ phân bón toàn cầu ước đạt 191,4 triệu tấn, tăng 1,5% do hưởng lợi từ các yếu tố thuận lợi ngành nông nghiệp toàn cầu. Khu vực Nam Á là động lực tăng trưởng quan trọng cho nhu cầu tiêu thụ phân bón toàn cầu năm 2020. Trong khi đó, Đông Á và Tây Á là những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch, phải đối mặt với tình trạng sụt giảm nhu cầu phân bón. Nhưng sau gián đoạn chuỗi cung ứng ngắn hạn, nhu cầu phân bón được dự báo tăng tốc vào năm 2021.

Theo dự báo của Hiệp hội Phân bón Thế giới (IFA), nhu cầu tiêu thụ phân bón toàn cầu năm 2021 đạt 194,9 triệu tấn, tăng1,8% so với năm 2020 do nhu cầu hồi phục ở hầu hết các khu vực. Nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh kéo giá phân bón thế giới tăng. Giá phân Urê dự kiến tăng 3,0% trong năm 2021, phân DAP tiếp tục tăng nhẹ 2,6%. Trong khi đó, giá phân Kali được dự báo tăng cao hơn ở mức tăng 3,6% khi nhu cầu phục hồi tại các khu vực bị ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt là Trung Quốc.

Còn theo Hiệp hội Phân bón Việt Nam, cũng là một thành viên IFA, ngành phân bón Việt Nam năm 2020 tăng trưởng khả quan bất chấp tình hình dịch bệnh trên toàn cầu. Tính đến tháng 11/2020, sản xuất các loại phân bón trong nước đều tăng so với cùng kỳ năm 2019: Phân Urê đạt 2,19 triệu tấn (+7,3%), phân NPK đạt ~2,64 triệu tấn (+3,5% ) và phân DAP đạt 339,4 nghìn tấn (+3,3%). Xuất nhập khẩu phân bón tăng mạnh dù thị trường xảy ra gián đoạn chuỗi cung ứng và logistics.

Trong đó, nhập khẩu phân bón đạt 3,64 triệu tấn, (+7,2% ). Xuất khẩu phân bón cũng tăng 38%. "Tuy nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước năm 2020 bị ảnh hưởng bởi diễn biến thời tiết cực đoan nhưng nhìn chung kết quả kinh doanh các doanh nghiệp đầu ngành đều tăng trưởng đáng kể. Giá phân bón nội địa năm 2020 hồi phục từ mức đáy 03 năm gần nhất", Hiệp hội Phân bón Việt Nam đánh giá.

Dự báo năm 2021, triển vọng tích cực từ ngành nông nghiệp là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng tiêu thụ phân bón Việt Nam. Với tình hình thời tiết năm 2021 cũng được dự báo thuận lợi, cùng giá các loại nông sản đang ở mức cao, sẽ là điều kiện tốt để người nông dân tăng cường chăm bón cho cây trồng, nâng cao năng suất, từ đó gia tăng nhu cầu sử dụng phân bón. Bên cạnh đó, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón là một yếu tố quan trọng sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong ngành phát triển...

Dự báo
Dự báo nhu cầu phân bón ổn định trong năm 2021-2024 (Nguồn FPTS)

Với bức tranh nhiều doanh nghiệp phân bón được hưởng lợi ở 2021, FPTS cũng đưa ra khuyến nghị khả quan đối với cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành này, trên quan điểm cho dù giá dầu tăng có thể làm tăng giá khí đầu vào - nguyên liệu chủ yếu của các nhà máy sản xuất phân bón - nhưng sẽ không ảnh hưởng sâu đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo FPTS, nhà đầu tư có thể xem xét cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp đầu ngành, có năng lực cạnh tranh và tình hình tài chính tốt, hoặc doanh nghiệp có triển vọng xuất khẩu sản phẩm ra các nước khu vực châu Á.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,006 16,026 16,626
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,474 27,494 28,444
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,124 18,134 18,934
THB 636.35 676.35 704.35
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:45