Cổ phiếu một công ty thuốc sát trùng tăng “sốc” giữa mùa dịch Covid-19

14:10 | 11/08/2020

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp tình trạng rung lắc trên thị trường, cổ phiếu VPS của Công ty cổ phần Thuốc Sát trùng Việt Nam đã tăng giá 12 phiên liên tục (tính cả hôm nay), tổng mức tăng lên tới 119,53%.

Tâm lý thận trọng tiếp tục bao trùm lên thị trường chứng khoán sáng nay (11/8) khiến các chỉ số bị rung lắc mạnh. VN-Index loanh quanh và đang tạm đóng cửa ở sát ngưỡng tham chiếu, giảm 0,69 điểm tương ứng 0,08% còn 842,51 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index vẫn giữ được trạng thái tăng 1,54 điểm tương ứng 1,35% lên 115,18 điểm; UPCoM-Index tăng 0,11 điểm tương ứng 0,19% lên 56,41 điểm.

Cổ phiếu một công ty thuốc sát trùng tăng “sốc” giữa mùa dịch Covid-19
Diễn biến cổ phiếu VPS của Vipesco trong 3 tháng trở lại đây

Tuy vậy, biến động của thị trường sáng nay có thể thấy áp lực bán lên thị trường không quá mạnh trong khi nhà đầu tư vẫn chưa sẵn sàng đổ tiền lớn vào mua cổ phiếu.

Trên HSX sáng nay, khối lượng giao dịch đạt mức 154,99 triệu cổ phiếu tương ứng 2.438,44 tỷ đồng trong khi con số này trên HNX là 28,92 triệu cổ phiếu tương ứng 390,88 tỷ đồng và trên UPCoM là 14,18 triệu cổ phiếu tương ứng 175,58 tỷ đồng.

Vẫn còn 948 mã không diễn ra giao dịch nào trên cả 3 sàn. Trong khi đó, tín hiệu tiêu cực đầu tiên đó là độ rộng thị trường đã nghiêng về phía các mã giảm. Có 345 mã giảm giá, 22 mã giảm sàn so với 261 mã tăng, 47 mã tăng trần.

Trong rổ VN30 tiếp tục diễn ra phân hoá, tuy nhiên đáng chú ý là số lượng mã giảm chiếm tới 16 trên tổng số 30 mã và chỉ có 8 mã tăng.

Trong nhóm giảm có VHM, GAS, VNM, VJC, SAB… còn nhóm tăng có VIC, VCB, CTG, PLX. Như vậy, nếu như CTG, VIC, VCB, VPB, PLX… lần lượt là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số chính thì ngược lại, những mã có ảnh hưởng tiêu cực là VHM, GAS, VJC, NVL, VRE.

ACB hiện là mã có diễn biến tích cực nhất trên thị trường, tăng 1.000 đồng tương ứng 4,2% lên 24.800 đồng/cổ phiếu và mang lại cho HNX-Index tới 1,63 điểm.

Ngoài ra, cổ phiếu VPS của Công ty cổ phần Thuốc Sát trùng Việt Nam (Vipesco) tiếp tục là cổ phiếu có diễn biến tích cực nhất bất chấp tình trạng rung lắc và một số mã đã có sự điều chỉnh. Sáng nay, mã này tăng trần tiếp 1.150 đồng lên 17.650 đồng/cổ phiếu.

Mã này đang có có chuỗi tăng ấn tượng kể từ phiên 27/7 tới nay và chỉ duy nhất có một phiên không tăng trần là phiên hôm qua (10/8). Tính ra, VPS đã tăng 12 phiên liên tục (tính cả hôm nay) và trong đó có 11 phiên tăng trần. Tổng mức tăng lên tới 119,53%.

Cổ phiếu một công ty thuốc sát trùng tăng “sốc” giữa mùa dịch Covid-19
Chuỗi tăng ấn tượng của VPS

Diễn biến trên thị trường chứng khoán sáng nay không nằm ngoài dự báo của giới phân tích. Theo BVSC, VN-Index dự báo có thể điều chỉnh giảm trong phiên hôm nay. Chỉ số có thể lùi về vùng hỗ trợ 832-838 điểm.

Về tổng thể, theo đánh giá của BVSC, thị trường vẫn đang duy trì đà tăng điểm ngắn hạn với đích đến nằm tại vùng kháng cự 852-858 điểm.

Thị trường đang rơi vào giai đoạn tương đối thiếu vắng về mặt thông tin. Do đó, diễn biến thị trường có thể sẽ có sự phân hóa mạnh theo từng câu chuyện riêng lẻ của các doanh nghiệp niêm yết.

Bên cạnh đó, thị trường cũng đang quen dần với những thông tin về dịch Covid-19, tuy nhiên, các diễn biến mới về dịch Covid-19 vẫn sẽ là yếu tố có thể tạo rủi ro đối với thị trường.

Do vậy, nhà đầu tư được khuyên nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 50% cổ phiếu. Các vị thế bán trading có thể xem xét khi chỉ số tiếp cận các vùng kháng cự chúng tôi đề cập ở trên. Các nhà đầu tư tiếp tục tận dụng các nhịp điều chỉnh của thị trường trong một vài phiên kế tiếp để mở các vị thế mua trading ngắn hạn hoặc mua lại một phần các vị thế đã bán.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00