Cổ phiếu dầu khí nổi sóng

10:14 | 26/12/2017

707 lượt xem
|
Những ngày gần đây, cổ phiếu ngành Dầu khí đang nổi sóng với sự tăng giá ấn tượng của cổ phiếu GAS, kéo theo sự tăng giá của hàng loạt các cổ phiếu dầu khí khác.  

Cổ phiếu GAS của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS), một trong những cổ phiếu trụ cột trên thị trường chứng khoán và dẫn dắt nhóm ngành Dầu khí, đã có những phiên tăng giá ấn tượng trong khoảng 1 tháng nay.

Chốt phiên giao dịch ngày 20-12, cổ phiếu GAS đạt mức giá hơn 92.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 30.000 đồng/cổ phiếu so với đầu năm và đang tiếp tục đà tăng. Với mức giá này, GAS được đánh giá là một trong những cổ phiếu đáng đầu tư nhất trong năm 2017.

co phieu dau khi noi song
Cổ phiếu GAS tăng trưởng mạnh trong tháng cuối năm 2017

Kết quả đó được cho là phản ứng tích cực của thị trường khi GAS vừa báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 với lợi nhuận trước thuế hơn 9.700 tỉ đồng. Đồng thời, nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi GAS cho biết đang xây dựng kế hoạch thoái vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) tại GAS xuống 65% (tỷ lệ sở hữu hiện nay là 95,8%) theo phương án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020 đã được PVN phê duyệt; đồng thời GAS cũng dự tính sẽ tăng vốn tại PV Gas North, PV Gas South, những doanh nghiệp có thị phần lớn trong phân phối khí và LPG, lên 51% vốn điều lệ.

Cổ phiếu GAS đã dẫn dắt sự tăng giá của các mã cổ phiếu khác trong nhóm ngành Dầu khí. Chốt phiên giao dịch ngày 20-12, cổ phiếu PVD đạt mức giá 23.700 đồng/cổ phiếu, cao nhất kể từ đầu năm, sau một thời gian dài duy trì ở mức 13.000-15.000 đồng/cổ phiếu. Cổ phiếu PVS cũng đang ở mức giá cao nhất trong năm, 22.000 đồng/cổ phiếu (ngày 20-12). PGS cũng đang ở mức giá cao 26.000 đồng/cổ phiếu (ngày 20-12)…

Chốt phiên giao dịch ngày 20-12, cổ phiếu GAS đạt mức giá hơn 92.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 30.000 đồng/cổ phiếu so với đầu năm và đang tiếp tục đà tăng.

Bên cạnh sự nổi sóng của cổ phiếu dầu khí, dự báo chung về thị trường chứng khoán, ông Nguyễn Thanh Lâm - Phó trưởng phòng Phân tích Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt - nhận định: Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2017 đã có những sự phát triển vượt khỏi kỳ vọng của nhà đầu tư. Một trong những đối tượng hưởng lợi nhiều nhất từ việc này là nhóm các công ty chứng khoán. Hầu như tất cả các mặt kinh doanh của nhóm các công ty chứng khoán đều thuận lợi và sớm hoàn thành vượt kế hoạch năm.

Cùng với nhóm cổ phiếu ngân hàng đang nhận được nhiều sự chú ý thì nhóm các doanh nghiệp hoạt động theo dự án như: bất động sản, xây dựng, xây lắp, phầm mềm cũng rất được quan tâm, do mùa nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình rơi vào cuối năm. Ngoài ra, nhóm cổ phiếu mà Nhà nước thoái vốn cũng thu hút đặc biệt sự quan tâm của các nhà đầu tư, vì đây phần lớn là các doanh nghiệp có vốn hóa lớn, có vị thế trong ngành, có tiềm lực mạnh và khả năng tăng trưởng cao.

Với dự báo thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được nâng hạng và dự báo tốt về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2018 của nhiều tổ chức quốc tế, cộng với lãi suất và tỷ giá hiện nay đang giữ ở mức ổn định, các chuyên gia nhận định, thị trường chứng khoán những ngày cuối tháng 12-2017 và những tháng đầu năm 2018 sẽ tiếp tục xu hướng khả quan.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
NL 99.99 13,880 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼90K
Trang sức 99.9 13,870 ▼90K 14,770 ▼30K
Trang sức 99.99 13,880 ▼90K 14,780 ▼30K
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▼3K 14,782 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▼3K 14,783 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 ▼2K 1,461 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 ▼2K 1,462 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 ▼2K 1,451 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 ▼198K 143,663 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 ▼150K 108,986 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 ▼136K 98,828 ▼136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 ▼73175K 8,867 ▼79925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 ▼116K 84,752 ▼116K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 ▼83K 60,663 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cập nhật: 30/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 30/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 23:45