Có nên giảm thời gian điều chỉnh giá xăng dầu xuống còn 7 ngày?

07:31 | 08/01/2023

6,270 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2021 và Nghị định 83/2013 về kinh doanh xăng dầu. Đáng chú ý, Bộ Công Thương đề xuất thêm phương án rút ngắn các kỳ điều chỉnh giá từ 15 ngày xuống còn 7 ngày.

Hiện nay, kỳ điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước vào theo chu kỳ 10 ngày điều chỉnh 1 lần vào các ngày 1, 11 và 21 hằng tháng. Bộ Công Thương cho rằng thời gian điều hành như trên vẫn phù hợp và không phải nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt nguồn cung xăng dầu.

Có nên giảm thời gian điều chỉnh giá xăng dầu xuống còn 7 ngày?
Thời gian điều chỉnh giá xăng dầu có thể gây bất lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu.

Tuy nhiên, qua ý kiến từ một số đơn vị và chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương đề xuất 2 phương án thay đổi điều hành giá. Phương án thứ nhất là giữ nguyên theo quy định của Nghị định 95, phương án 2 là rút ngắn thời gian điều hành giá xuống 7 ngày.

Với phương án thứ nhất, Bộ Công Thương cho rằng khoảng thời gian 10 ngày không làm ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự ổn định tương đối về giá xăng dầu để không ảnh hưởng tới điều hành vĩ mô, do xăng dầu là mặt hàng bình ổn giá.

Phương án này có nhược điểm khi giá thế giới vào giai đoạn tăng sẽ không phù hợp, đặc biệt là những vấn đề gây ra khó khăn về nguồn cung xăng dầu chưa được giải quyết dứt điểm. Đơn cử như việc tính đúng, đủ chi phí, hỗ trợ doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính...

Đối với phương án thứ hai, cơ quan quản lý đề xuất ngày điều hành sẽ vào thứ 5 hằng tuần. Tuy nhiên, lịch này trùng vào ngày nghỉ lễ mùng 1, mùng 2 và mùng 3 Tết Nguyên đán sắp tới thì sẽ được chuyển sang ngày mùng 4/2/2023.

Bộ Công Thương đánh giá phương án này sẽ đảm bảo giá xăng dầu bám sát hơn với diễn biến trên thị trường thế giới. Việc điều hành kể cả vào ngày nghỉ lễ nhằm tránh giá có biến động lớn, ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này.

Song, nhược điểm của phương án này là thời gian nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam (từ lúc đặt hàng tới khi về đến cảng) khoảng 10-15 ngày, nên khi thị trường bất ổn theo xu hướng bất lợi, doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi lớn khi giá thị trường sụt giảm.

Trong thời gian qua, giá xăng dầu trên thị trường diễn biến khá bất thường do ảnh hưởng từ địa chính trị trên thế giới. Giá xăng dầu trong nước đã khiến nhiều doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải chịu lỗ trong thời gian dài. Chính vì vậy, việc điều hành giá xăng dầu chỉ nên thay đổi nếu tính đủ, tính đúng các chi phí cho doanh nghiệp.

P.V

Giá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ trước thềm Tết Nguyên đán Giá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ trước thềm Tết Nguyên đán
Bộ Công Thương chỉ đạo khẩn đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước Bộ Công Thương chỉ đạo khẩn đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước
Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 01:45