Cơ hội đầu tư vào Tổng công ty Điện lực - TKV

20:30 | 26/07/2017

1,278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/7, tại Hà Nội, Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tổ chức Hội thảo “Cơ hội đầu tư vào Tổng công ty Điện lực – TKV (Mã chứng khoán: DTK)”. Hội thảo có sự tham dự của hơn 100 nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế quan tâm đến lĩnh vực năng lượng.

Tham dự hội thảo có Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải, Kế toán trưởng TKV Lê Quang Dũng, các Thành viên HĐTV, Ban Tổng giám đốc TKV, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV. Về phía PSI có Chủ tịch HĐQT Nguyễn Anh Tuấn, Giám đốc Trung tâm phân tích Chứng khoán PSI Đào Hồng Dương, các Phó giám đốc PSI.

Theo thông tin phân tích của PSI, Tổng công ty Điện lực - TKV là công ty con thuộc Tập đoàn TKV hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất điện. Từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, tổng công ty được cổ phần hóa và bắt đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày 15/1/2016 với vốn điều lệ 6.800 tỷ đồng.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải phát biểu khai mạc hội thảo.

Tính đến cuối năm 2016, Tổng công ty Điện lực - TKV đang sở hữu 07 nhà máy điện. Trong đó, 5 nhà máy trực thuộc có tổng công suất 1.030 MW, 2 công ty con với 2 nhà máy nhiệt điện than có công suất 700 MW. Tổng công ty còn tham gia góp vốn vào 3 nhà máy điện khác (tổng công suất 3.600 MW) với tỷ lệ từ 5-10%.

Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (Quy hoạch điện VII điều chỉnh), dự báo nhu cầu tiêu thụ điện toàn quốc đến năm 2020 là 235-245 tỷ kWh, năm 2025 khoảng 352-379 tỷ kWh và đến năm 2030 khoảng 506-559 tỷ kWh (tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện bình quân giai đoạn 2016-2020 và 2021-2030 lần lượt là 11,3% và 7,8%/năm). Trong hai thập niên tới, nhiệt điện sẽ đóng vai trò chủ đạo.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV Ngô Chí Thịnh giới thiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.

Với công suất các nhà máy điện lên tới hơn 1.700 MW, sản lượng điện hằng năm hơn 9 tỷ kWh điện thương phẩm, Tổng công ty Điện lực - TKV có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn điện năng phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác, các nhà máy điện của tổng công ty nằm ngay cạnh mỏ than, hằng năm sử dụng một lượng than lớn, vừa giúp tiêu thụ than có nhiệt trị thấp vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, gia tăng chuỗi giá trị, phát triển ổn định ngành than trong nước.

Tại hội thảo, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực - TKV Ngô Chí Thịnh chia sẻ, "Chính áp lực từ thị trường điện cạnh tranh đã giúp Tổng công ty Điện lực - TKV ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tôi nỗ lực từng ngày để nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành kinh doanh với mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động và đáp ứng kỳ vọng của các cổ đông, nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu DTK".

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Giám đốc Trung tâm phân tích chứng khoán PSI Đào Hồng Dương đưa ra các phân tích về cơ hội đầu tư vào mã cổ phiếu DTK.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2016-2020, Hội đồng Thành viên TKV đã thành lập tổ công tác triển khai tái cơ cấu vốn của TKV tại các doanh nghiệp. Cụ thể, TKV sẽ thoái vốn tại Tổng công ty Điện lực - TKV theo hai giai đoạn, trong đó năm 2017 (giai đoạn I) dự kiến thoái gần 34,7% tương đương hơn 2.358 tỷ đồng, giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 65%. Dự kiến trong năm 2018 (giai đoạn II), TKV sẽ tiếp tục thoái vốn, chỉ giữ lại là 51% vốn chủ sở hữu.

Thay mặt lãnh đạo TKV, Phó Tổng giám đốc TKV Nguyễn Văn Biên cho biết, Tập đoàn rất hy vọng sẽ huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. TKV sẽ ưu tiên các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu và năng lực tài chính mạnh, các nhà đầu tư có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp điện và có cam kết bằng văn bản về việc gắn bó lợi ích lâu dài với TKV.

co hoi dau tu vao tong cong ty dien luc tkv
Hội thảo có rất nhiều nhà đầu tư quốc tế quan tâm đến ngành năng lượng tại Việt Nam.

Dự kiến trong quý III, TKV sẽ xúc tiến, cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư quan tâm đến Tổng công ty Điện lực - TKV và kỳ vọng tiến tới ký kết hợp tác với các nhà đầu tư chiến lược vào cuối năm 2017.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:45