Chuyên gia “đào mỏ” phố Wall có nguy cơ mất trắng hàng tỷ USD

09:04 | 28/05/2020

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư huyền thoại Carl Icahn có thể thấy khoản đầu tư của mình vào Hertz mất phần lớn giá trị sau khi công ty cho thuê xe này nộp đơn xin phá sản.
Chuyên gia “đào mỏ” phố Wall có nguy cơ mất trắng hàng tỷ USD
Carl Icahn là chủ tịch hội đồng quản trị của nhiều tập đoàn kinh tế lớn của Mỹ như Tập đoàn viễn thông XO Communications, Tập đoàn Blockbuster, Tập đoàn American Railcar. Ảnh: CNBC

Từng được coi là nhà đầu tư chuyên nghiệp và nổi tiếng bậc nhất thị trường chứng khoán phố Wall, giờ đây khi khủng hoảng Covid-19 kéo đến, đã khiến cho Carl có nguy cơ mất trắng hàng nghìn tỷ USD do công ty cung cấp dịch vụ cho thuê xe hơi Hertz - 1 trong 10 khoản đầu tư lớn nhất của ông sắp tuyên bố phá sản do đại dịch Covid-19.

Công ty cho thuê xe hơi Mỹ - Hertz đã nộp đơn xin bảo vệ phá sản theo Chương 11 vào tuần trước, với lý do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với nhu cầu đi lại.

Icahn nắm giữ gần 40% số cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu, và đó là một trong 10 cổ phiếu lớn nhất của ông.

Tính đến cuối quý I năm nay, 40% số cổ phần này của ông có trị giá khoảng 342 triệu USD và quỹ đầu tư Icahn, đã mua thêm 11 triệu cổ phiếu trong ba tháng đó.

Trước đó, vào cuối năm 2019, trước khi đại dịch gây ra một đợt bán tháo trên thị trường và đánh sập ngành công nghiệp du lịch, cổ phần của Icahn có giá trị lên tới 700 triệu USD.

Do các nhà đầu tư cổ phần không được bảo vệ trong quá trình phá sản, nên có thể toàn bộ cổ phần của Icahn sẽ bị xóa sổ.

Theo The Wall Street Journal, Icahn lần đầu tiên tiết lộ ông đang nắm giữ cổ phẩn tại Hertz vào tháng 8/2014 và khoản đầu tư của ông trong nhiều năm lên tới 1,5 tỷ USD. Icahn đang xem xét đầu tư nhiều hơn vào công ty khi nó nổi lên từ sự phá sản trước đó.

Hertz đã giao dịch ở mức hơn 90 USD/cổ phiếu vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8/2014. Cổ phiếu này hiện đang tạm dừng ở mức 2,84 USD/cổ phiếu.

Carl Icahn nổi danh và giàu có bắt đầu từ đầu từ những năm 80 của thế kỷ 20. Ông còn tự nhận mình là một chuyên gia “đào mỏ” ở phố Wall để làm giàu. Thị trường chứng khoán và các phương tiện truyền thông về chứng khoán ở nước Mỹ chắc có lẽ sẽ có phần nhàm chán đáng kể nếu không có những nhà đầu tư hay “quậy” nổi đình nổi đám như Carl Icahn.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02