Chuyển dịch năng lượng từ than đá sang tái tạo sẽ rẻ hơn?

17:47 | 24/06/2022

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những năm vừa qua, nhiều tổ chức năng lượng quốc tế liên tục tài trợ các nghiên cứu khoa học để cổ vũ các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam với mục tiêu nhanh chóng chuyển dịch năng lượng sang năng lượng tái tạo. Ấy vậy nhưng vẫn có nhiều ý kiến cho rằng sự chuyển dịch này rất đắt đỏ và làm lợi cho các nước phát triển.

Vừa qua, tổ chức nghiên cứu phân tích khí hậu phi lợi nhuận TransitionZero đã công bố kết quả phân tích mới nhất cho thấy giá carbon cần thiết để khuyến khích việc chuyển đổi từ than đá sang năng lượng tái tạo và lưu trữ pin là -62USD/tấn CO2 vào năm 2022, so với 235USD/tấn CO2 đối với việc chuyển đổi từ than đá mới sang khí đốt. Tổ chức này khẳng định việc chuyển đổi từ than đá sang năng lượng sạch có thể được triển khai ít tốn kém trên toàn cầu.

Nhà máy năng lượng mặt trời có quy mô lớn tại Bình Định với tổng mức đầu tư hơn 6.200 tỷ đồng, xây dựng trên diện tích 380 ha
Nhà máy năng lượng mặt trời tại Bình Định với tổng mức đầu tư hơn 6.200 tỷ đồng, xây dựng trên diện tích 380 ha.

Trong dữ liệu phân tích nêu trên cũng cho thấy rằng chi phí năng lượng tái tạo đã giảm 99% kể từ năm 2010, điều này có nghĩa là khí đốt không còn là một công cụ chuyển đổi năng lượng thích hợp. Trước đây, giá chuyển đổi nhiên liệu được phân tích thông qua giá than và giá sản xuất khí đốt, do khí đốt có mức phát thải carbon thấp hơn than. Do đó, khí đốt đã được sử dụng rộng rãi như một công cụ bắc cầu để chuyển đổi từ than đá sang các giải pháp thay thế có mức phát thải carbon thấp hơn.

Tuy nhiên, với kịch bản không phát thải ròng của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đặt ra rằng phải ngừng sử dụng than đá hoặc khí đốt vào năm 2035 ở các nền kinh tế tiên tiến và trên toàn cầu vào năm 2040, thì cách tiếp cận này chưa cân nhắc tới sự chuyển đổi khẩn cấp cần có trong sản xuất năng lượng sao cho phù hợp với Thỏa thuận Paris.

Dự án dữ liệu mở mới của TransitionZero, có tên Chỉ số định giá Than đá sang Năng lượng sạch (C3PI) ước tính định giá carbon cần thiết để bỏ qua khâu chuyển đổi từ khí đốt và hỗ trợ hệ thống điện được cung cấp chủ yếu bằng năng lượng tái tạo, cụ thể, điện gió trên bờ và hệ thống năng lượng mặt trời cùng với pin lưu trữ. Chỉ số lưu ý rằng một số yếu tố bao gồm gián đoạn chuỗi cung ứng, yếu tố địa chính trị và các quy định thị trường ngày càng cho thấy rõ hơn các vấn đề mất an toàn năng lượng liên quan đến than đá và khí đốt. Hơn nữa, TransitionZero lưu ý rằng sự biến động này có thể sẽ tiếp diễn, có nghĩa là việc chuyển đổi từ than đá sang năng lượng tái tạo hiện nay tiết kiệm hơn so với việc chuyển từ than sang khí đốt.

Matt Gray, người đồng sáng lập và nhà phân tích tại TransitionZero nhận xét: “Bất chấp một số khác biệt khu vực, phân tích của chúng tôi cho thấy xu hướng giảm rõ ràng trong chi phí chuyển đổi từ điện than sang năng lượng sạch, đồng thời đặt ra câu hỏi về 615GW điện khí và 442GW điện than đã được đề xuất và đang được xây dựng trên toàn cầu. Xu hướng này sẽ tăng mạnh mà bất chấp chiến sự giữa Nga và Ukraine - mang lại cho các chính phủ cơ hội kinh tế để bảo vệ người tiêu dùng điện khỏi sự biến động liên tục của nhiên liệu hóa thạch. Để hiện thực hóa cơ hội này, các nhà hoạch định chính sách sẽ cần thực hiện một số cải cách, chẳng hạn như đẩy nhanh việc cấp phép”.

Phân tích của TransitionZero cũng ghi nhận sự thay đổi giữa các khu vực trong dữ liệu, đặc biệt là ở châu Á, nơi thị trường năng lượng tái tạo đang ở thời kỳ đầu phát triển.

Jacqueline Tao, nhà phân tích tại TransitionZero, nhận định: “Chi phí thay thế than đá bằng năng lượng mặt trời, năng lượng gió và hệ thống lưu trữ rất khác nhau giữa các vùng khác nhau. Ví dụ ở châu Âu, giá chuyển đổi không khả quan lắm do định giá carbon tăng từ các cải cách chính sách đối với Hệ thống Buôn bán Phát thải (ETS), nhiều thập kỷ hỗ trợ chính sách cho năng lượng tái tạo và chiến sự giữa Nga và Ukraine, khiến giá than tăng lên rõ rệt.

Mặt khác, Nhật Bản có giá chuyển đổi cao nhất do các quy định bất công và hạn chế sử dụng đất, trong khi ở Trung Quốc và Hoa Kỳ, mặc dù đang dẫn đầu thế giới về năng lượng tái tạo, giá than trong nước thấp hơn đã bù đắp một phần lợi thế. Trong khi đó, ở Đông Nam Á, chi phí bị ảnh hưởng bởi trợ cấp than đá và khí đốt, cũng như năng lượng tái tạo là một ngành công nghiệp non trẻ so với các nước khác”.

Phân tích của tổ chức này cũng đề xuất một số khuyến nghị về chính sách, nhưng lưu ý rằng dữ liệu minh bạch là yếu tố rất quan trọng cho việc ra quyết định.

Alex Truby, nhà khoa học dữ liệu tại TransitionZero nhấn mạnh: “Phân tích của chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị, nhưng để cung cấp thông tin về chính sách, nguồn dữ liệu minh bạch là yếu tố rất quan trọng giữa các bên liên quan. Đây là lý do tại sao chúng tôi đã triển khai dự án "Chỉ số định giá than đá sang năng lượng sạch", thứ mà chúng tôi hy vọng sẽ là một công cụ hữu ích trong việc tăng cường tính minh bạch và đảm bảo rằng chúng ta sẽ thực hiện các cải cách nhằm gắn liền việc sản xuất năng lượng với các mục tiêu của Thỏa thuận Paris”.

Thành Công

Đức là quốc gia đầu tiên luật hóa chuyển dịch năng lượng Đức là quốc gia đầu tiên luật hóa chuyển dịch năng lượng
Tác động của xu hướng chuyển dịch năng lượng và hành động của Petrovietnam Tác động của xu hướng chuyển dịch năng lượng và hành động của Petrovietnam
Việt Nam dẫn đầu về chuyển đổi năng lượng sạch tại khu vực Đông Nam Á Việt Nam dẫn đầu về chuyển đổi năng lượng sạch tại khu vực Đông Nam Á
Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 15,928 16,528
CAD 18,024 18,034 18,734
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.29 159.44 168.99
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,628 14,638 15,218
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,974 17,984 18,784
THB 637.09 677.09 705.09
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 19:00