Chứng khoán: Tránh kiếm lợi nhuận trong biên độ mỏng

08:09 | 22/11/2020

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có xu hướng tăng giá dài hạn, nhưng vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ điều chỉnh ngắn hạn.
Chứng khoán: Tránh kiếm lợi nhuận trong biên độ mỏng | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
NĐT nên lưu tâm đến an toàn hơn là nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận trong biên mỏng như hiện nay

TTCK bất ngờ bị bán mạnh trong phiên ngày 16/11 sau khi VN-Index quay trở lại mốc 970 điểm mặc dù có nhiều yếu tố tác động tích cực. Sau đó, VN-Index lại phục hồi trở lại mức này.

Nhiều cổ phiếu cũng đồng loạt tăng mạnh, trong đó có nhóm cổ phiếu ngân hàng, dầu khí và vật liệu xây dựng, như HPG, MBB, VPB, CTG...

Về mặt kỹ thuật, thị trường có thể sẽ phát đi những tín hiệu điều chỉnh. Thứ nhất, giá nhiều cổ phiếu đã tăng quá mạnh trong thời gian dài vừa qua và dường như động lực tăng giá không còn lớn. Nhiều cổ phiếu dường như đã phản ánh cả cơ hội của năm 2021 vào giá, nên rủi ro có thể xảy ra nếu sự kỳ vọng đó không diễn ra. Thứ hai, thị trường liên tục xuất hiện những nhịp bán mạnh trong phiên và sau đó hồi phục lại, cho thấy tâm lý một số NĐT có dấu hiệu bán ra. Thứ ba, mốc 970 điểm là đỉnh thứ 2 xuất hiện một nhịp bán mạnh kèm với đó là khối lượng giao dịch lớn gần 9.500 tỷ đồng trên HOSE.

Xét trên phương diện tổng thể, khoảng giá kỳ vọng lên giá mục tiêu không còn, thậm chí nhiều cổ phiếu vượt cả giá mục tiêu. Với hầu hết các cổ phiếu đều tăng giá, dòng tiền đang có dấu hiệu dịch chuyển sang những cổ phiếu chưa tăng. Rõ ràng, dù NĐT có tâm lý kỳ vọng thị trường tăng, nhưng vẫn tìm cơ hội an toàn. Như vậy, những yếu tố an toàn cho việc mua vào ngắn hạn không còn nhiều, trong khi rủi ro đang gia tăng.

Chứng khoán: Tránh kiếm lợi nhuận trong biên độ mỏng | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
VN-Index có nguy cơ về vùng 920- 930 điểm.

Trong kịch bản tiêu cực khi các chỉ số chứng khoán toàn cầu có tín hiệu điều chỉnh, thì TTCK Việt Nam chắc chắn sẽ đi vào xu hướng này. Theo đó, VN-Index có nguy cơ về vùng 920- 930 điểm. Với kịch bản như vậy, NĐT nên lưu tâm đến an toàn hơn là nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận trong biên mỏng như hiện nay.

Theo Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00