Chứng khoán ngày 27/10: Nhà đầu tư hãy kiên nhẫn, thật kiên nhẫn

07:25 | 27/10/2022

525 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù mức định giá tiệm cận về vùng thấp trong dài hạn, các chuyên gia vẫn khuyên nhà đầu tư tiếp tục quan sát chỉ số, chờ đợi thị trường cân bằng, không vội vàng giải ngân bắt đáy sớm.

Chỉ số có xu hướng duy trì dao động hẹp quanh mốc 986-1.006 điểm

Công ty Chứng khoán DNSE

Kết thúc phiên giao dịch 26/10, chỉ số VN-Index đóng cửa ở 993,36, giảm 4,3 điểm, tương đương mức 0,4%. Thanh khoản sàn HoSE đạt 8.049 tỷ đồng, giảm 4.559 tỷ đồng, tương đương giảm 36,16%, so với phiên trước.

Tâm lý nhà đầu tư khá ảm đạm khi số mã giảm chiếm ưu thế, gấp 1,7 lần số mã tăng. Chỉ số VN30 giảm 0,11%, nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình giảm 0,79% và nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ giảm 1,71%.

Khối ngoại có phiên bán ròng đạt 57,03 tỷ đồng. Trong đó, khối ngoại mua ròng lớn nhất cổ phiếu MSN (47,82 tỷ đồng) và bán ròng lớn nhất cổ phiếu VHM (58,04 tỷ đồng). Tổng giao dịch mua ròng tích lũy trong tháng 10 đạt 1.762,57 tỷ đồng.

Chứng khoán ngày 27/10: Nhà đầu tư hãy kiên nhẫn, thật kiên nhẫn - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Chỉ số VN-Index hình thành mẫu nến giảm điểm ngắn, nằm lui ở nửa trên biên độ phiên trước. Mẫu nến nằm dưới MA6. Thanh khoản giảm sâu trở lại, đạt dưới mức trung bình. Chỉ số RSI vận động quanh ngưỡng quá bán và cải thiện nhẹ. Lực cầu suy yếu khi kỳ vọng nhà đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố môi trường vĩ mô kèm theo đà giảm dai dẳng. Thanh khoản thị trường về mức thấp trong giai đoạn cuối nhịp sóng điều chỉnh và có xu hướng chậm dần đà giảm, đồng thời hình thành vùng biên độ hẹp.

Chỉ số có xu hướng duy trì dao động hẹp quanh mốc 986 -1.006 điểm. Mặc dù mức định giá tiệm cận về vùng thấp trong dài hạn, các chuyên gia của công ty khuyên nhà đầu tư tiếp tục quan sát chỉ số, chờ đợi thị trường cân bằng, tránh rủi ro xu hướng với các xác nhận rõ ràng hơn.

Chờ đợi xu hướng rõ ràng hơn, không vội vàng giải ngân bắt đáy sớm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Thanh khoản sụt giảm mạnh kèm với áp lực bán ở hơn 250 mã cổ phiếu khiến cho VN-Index quay về khu vực 990 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, các chỉ báo vẫn chưa cho tín hiệu tích cực trở lại, trong đó chỉ báo ADX có xu hướng tăng dần lên khu vực 60 cho thấy rủi ro vẫn còn tiềm ẩn lớn trong ngắn hạn.

Vùng điểm 985 tương ứng với ngưỡng 0.786 của thang đo Fibonacci mở rộng sẽ tạm thời là hỗ trợ của thị trường trong ngắn hạn. VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn quan sát thị trường để chờ đợi xu hướng rõ ràng hơn, không vội vàng giải ngân bắt đáy sớm khi VN-Index vẫn còn có diễn biến rung lắc mạnh.

Hỗ trợ ngắn hạn của chỉ số quanh vùng 950 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường mở cửa trong sắc xanh song áp lực bán mạnh quanh kháng cự 1.000 điểm khiến chỉ số nhanh chóng đảo chiều. Đà giảm được nới rộng về cuối phiên, trong đó sắc đỏ tập trung tại nhóm cổ phiếu bất động sản. Đồng thời, các nhóm cổ phiếu dẫn dắt dòng tiền phiên trước như ngân hàng, thép cũng đồng loạt hạ nhiệt. Kết phiên, VN-Index đóng cửa tại mốc 993 điểm cùng thanh khoản sụt giảm gần 40% so với phiên trước đó.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, việc chỉ số không vượt được ngưỡng 1.000 điểm trong phiên hôm qua cùng khối lượng giao dịch thấp cho thấy tín hiệu tích cực chưa trở lại thị trường. Hỗ trợ ngắn hạn của chỉ số quanh vùng 950 điểm.

Agriseco duy trì quan điểm nhà đầu tư tiếp tục quan sát thêm diễn biến thị trường trong các phiên sắp tới. Nhà đầu tư ngắn hạn không nên bắt đáy sớm để hạn chế rủi ro T+ mà nên kiên nhẫn chờ đợi tín hiệu xác nhận xu hướng thị trường để tham gia giải ngân.

Ưu tiên quan sát doanh nghiệp ít chịu ảnh hưởng từ diễn biến của tình hình trái phiếu

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường vẫn diễn biến tiêu cực khi VN-Index chưa thể vượt lên vùng tâm lý quanh 1.000 điểm, đáy cũ ngày 11/10. Nhiều mã vẫn tiếp tục chịu áp lực bán mạnh trong khi lực cầu chưa có dấu hiệu gia tăng. Kết phiên VN-Index giảm 0,44% về mức 993,36 điểm với khối lượng giao dịch giảm mạnh 47,43% so với phiên trước.

Xu hướng ngắn hạn của chỉ số và tâm lý chung trên thị trường vẫn chưa thể cải thiện nếu VN-Index chưa vượt được qua mốc tâm lý 1.000 điểm. Xu hướng giảm giá mạnh có thể xác nhận kết thúc nếu VN-Index hình thành mô hình 2 đáy ngắn hạn khi vượt qua vùng kháng cự 1.035-1.040 điểm tương ứng kháng cự nối các đỉnh ngắn hạn kéo dài từ cuối tháng 8, đầu tháng 9 đến nay.

Nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường chung ổn định trở lại, thoát khỏi xu hướng suy giảm ngắn hạn. Ưu tiên các mã cơ bản tốt, tỷ trọng tiền mặt cao, ít chịu ảnh hưởng từ diễn biến của tình hình trái phiếu doanh nghiệp hiện nay.

Thận trọng với phiên cổ phiếu "bắt đáy" về tài khoản

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường dao động trong biên độ hẹp trong bối cảnh thanh khoản ở mức thấp kỷ lục cũng không phải là tín hiệu xấu sau phiên hồi phục mạnh cả về dòng tiền và điểm số hôm trước đó.

Về tổng thể, dòng tiền có lý do để thận trọng khi phiên hôm nay lượng hàng bắt đáy nhiều cổ phiếu ở mức giá sàn về tài khoản, tín hiệu từ thị trường phái sinh với thanh khoản đang cao ở mức kỷ lục cùng basis âm cũng khiến nhà đầu tư thận trọng bắt đáy. Do đó, nhà đầu tư nên thận trọng, chưa vội bắt đáy, không dùng margin, ưu tiên bảo toàn vốn.

Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục bị cản tại vùng 1.000 -1.010 điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường diễn biến chậm lại sau 3 phiên dao động mạnh và có động thái hỗ trợ trong phiên trước. Đồng thời thanh khoản sụt giảm, thể hiện trạng thái lưỡng lự và thăm dò cung cầu của thị trường. Với trạng thái chưa thể lấy lại sắc xanh khi kết phiên, dòng tiền hỗ trợ nhìn chung vẫn còn thận trọng, đặc biệt là khi VN-Index trên mốc 1.000 điểm, mặc dù nguồn cung tạm thời hạ nhiệt.

Ngoài ra, số lượng cổ phiếu giảm giá và giảm sàn vẫn còn khá nhiều trên thị trường. Điều này cho thấy, nhà đầu tư vẫn còn e ngại rủi ro của thị trường và chưa mạnh dạn mua vào cổ phiếu. Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục bị cản tại vùng 1.000 -1.010 điểm của VN-Index và xu hướng tiêu cực gần đây có thể vẫn còn ảnh hưởng đến thị trường chung.

Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần thận trọng và quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian tới để đánh giá trạng thái của thị trường. Tạm thời vẫn nên giữ danh mục ở mức an toàn do rủi ro của thị trường còn tiềm ẩn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán ngày 26/10: Đã nên xuống tiền khi VN-Index hồi phục sát 1.000 điểm?Chứng khoán ngày 26/10: Đã nên xuống tiền khi VN-Index hồi phục sát 1.000 điểm?
VN-Index tăng hơn 11 điểm, hồi phục về sát 1.000 điểmVN-Index tăng hơn 11 điểm, hồi phục về sát 1.000 điểm
Chứng khoán ngày 25/10: VN-Index mất mốc 1.000 điểm, nhà đầu tư cần hành động ra sao?Chứng khoán ngày 25/10: VN-Index mất mốc 1.000 điểm, nhà đầu tư cần hành động ra sao?
Bản tin trưa 24/10: VN-Index thủng mốc 1.000 điểmBản tin trưa 24/10: VN-Index thủng mốc 1.000 điểm
Chứng khoán tuần mới: Chứng khoán Việt giảm mạnh nhất thế giới, Chứng khoán tuần mới: Chứng khoán Việt giảm mạnh nhất thế giới, "cọc" nào cho VN-Index neo lại?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 06/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,557 16,657 17,107
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,569 27,674 28,474
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,892 28,152
GBP 31,480 31,530 32,490
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.8 161.8 169.75
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,007 15,057 15,574
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,173 25,173 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16599 16649 17159
CAD 18351 18401 18856
CHF 27764 27814 28376
CNY 0 3482.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27058 27108 27818
GBP 31602 31652 32320
HKD 0 3250 0
JPY 163.01 163.51 168.04
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15049 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18569 18619 19176
THB 0 649.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8590000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 14:45