Chứng khoán ngày 25/10: VN-Index mất mốc 1.000 điểm, nhà đầu tư cần hành động ra sao?

08:50 | 25/10/2022

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường ổn định trở lại, thoát khỏi tình hình suy giảm, tê liệt như hiện nay, có thể quan sát các doanh nghiệp đầu ngành kinh doanh quý III khả quan.

Hỗ trợ gần nhất của chỉ số quanh vùng 950 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Tiếp nối phiên giảm mạnh cuối tuần trước, VN-Index ngày 24/10 mất 3,3% và lùi xuống mốc 986 điểm - mức thấp nhất trong 2 năm qua. Kết phiên, sắc đỏ hoàn toàn chiếm ưu thế với số mã giảm gấp hơn 9 lần số mã tăng, trong đó có đến 249 mã giảm kịch biên độ trên cả 3 sàn cho thấy áp lực bán ra lớn.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index đóng cửa dưới hỗ trợ cứng 1.000 điểm cùng lực cầu tại đây tỏ ra khá yếu khiến chỉ số không thể thu hẹp đà giảm để hình thành cây nến rút chân. Vì vậy, dự báo phiên 25/10 nhịp giảm điểm có thể tiếp diễn và hỗ trợ gần nhất của chỉ số quanh vùng 950 điểm.

VN-Index mất mốc 1.000 điểm, nhà đầu tư cần hành động ra sao? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Với đà giảm hiện tại, Agriseco Research kỳ vọng thị trường sẽ sớm tạo đáy và sau đó dòng tiền sẽ phân hóa theo kết quả kinh doanh quý III. Do đó, Agriseco khuyến nghị nhà đầu tư ngắn hạn tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường và kiên nhẫn chờ đợi tín hiệu xác nhận điểm cân bằng. Nhà đầu tư có thể quan sát các doanh nghiệp hàng đầu thuộc các nhóm ngành có kết quả kinh doanh quý III khả quan như nhóm ô tô, bán lẻ trang sức, hóa chất.

Thị trường có thể đang chiết khấu cho rủi ro chưa được làm rõ ở phía trước

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường để mất ngưỡng tâm lý 1.000 điểm sau 2 năm, áp lực bán ở 2 phiên liên tiếp khiến hàng trăm cổ phiếu giảm sàn đang khiến tâm lý vốn đã yếu có thể trở nên bi quan và mất niềm tin từ nhà đầu tư. Thị trường trong nước hiện đang ngược dòng chứng khoán thế giới nên khó có thể nói tác động từ bên ngoài khiến thị trường giảm sâu như vậy.

Ở trong nước, mùa báo kết quả kinh doanh quý III cũng không tệ. Tuy vậy, thị trường rất có thể đang chiết khấu cho rủi ro chưa được làm rõ ở phía trước. Do đó, nhà đầu tư nên thận trọng, chưa vội bắt đáy, không dùng margin, ưu tiên bảo toàn vốn.

Kiên nhẫn chờ đợi điểm cân bằng để giải ngân cho nhịp sóng 4 phục hồi

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Lực cầu gần như không xuất hiện đã khiến cho VN-Index lùi sâu dưới 990 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index đang nằm trong sóng đẩy 3 sau khi kết thúc nhịp sóng hiệu chỉnh phẳng vào cuối tháng 8.

Xét trên thang đo Fibonacci mở rộng tính từ đỉnh đầu tháng 4, VN-Index đã tiến sát vùng điểm 985 tương ứng với ngưỡng 0.786, nếu tình hình không được cải thiện, VN Index sẽ hướng về ngưỡng 1 tương đương với khu vực 900 điểm.

Bên cạnh đó, toàn bộ các chỉ báo đều đang cho tín hiệu tiêu cực và chưa có dấu hiệu tạo đáy thứ 2 trong ngắn hạn. VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục đứng ngoài thị trường, kiên nhẫn chờ đợi VN-Index tìm điểm cân bằng để có thể giải ngân cho nhịp sóng 4 phục hồi.

Duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường ổn định trở lại

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index không giữ được vùng hỗ trợ tâm lý quanh 1.000 điểm và tiếp tục giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần. Kết phiên, VN-Index giảm mạnh 3,3% về mức 986,15 điểm với áp lực bán vẫn gia tăng trên diện rộng, khối lượng giao dịch trên mức trung bình.

Xu hướng ngắn hạn và trung hạn tiếp tục suy giảm, tê liệt khi các vùng giá hỗ trợ tâm lý mạnh liên tiếp không giữ được, dẫn đến hiệu ứng bán tháo luân phiên diễn ra trên diện rộng. Với diễn biến tiêu cực và áp lực bán như hiện nay đến từ những ảnh hưởng liên thông từ thị trường trái phiếu đến thị trường chứng khoán, VN-Index trong phiên tiếp theo sẽ nỗ lực phục hồi kiểm tra lại vùng giá tâm lý quanh 1.000 điểm và vẫn có rủi ro tiếp tục điều chỉnh về vùng giá 950-970 điểm.

Nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường ổn định trở lại, thoát khỏi tình hình suy giảm, tê liệt như hiện nay.

Vẫn nên giữ danh mục ở mức an toàn do rủi ro của thị trường còn tiềm ẩn

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường chưa thể hồi phục và tiếp tục giảm sâu. Vùng hỗ trợ 1.000 điểm của VN-Index đã bị đánh mất. Thanh khoản giảm so với phiên trước, cho thấy dòng tiền vẫn còn dè dặt và giảm hoạt động bắt giá thấp. Tuy nhiên, có động thái tranh chấp mạnh vào giai đoạn cuối phiên và thanh khoản giao dịch cũng dồn vào giai đoạn này nhiều hơn, cho thấy có nỗ lực kiềm hãm đà giảm của thị trường.

Với động thái "rút chân" nhẹ này, có thể thị trường sẽ hồi phục nhẹ để kiểm tra lại nguồn cung tại vùng 1.000 điểm của VN-Index. Tuy nhiên, cần lưu ý xu thế chung của thị trường vẫn tiêu cực và vùng 1.000 điểm này đang trở thành vùng cản của thị trường. Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần thận trọng và quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian tới để đánh giá trạng thái của thị trường. Tạm thời vẫn nên giữ danh mục ở mức an toàn do rủi ro của thị trường còn tiềm ẩn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Bản tin trưa 24/10: VN-Index thủng mốc 1.000 điểmBản tin trưa 24/10: VN-Index thủng mốc 1.000 điểm
Chứng khoán tuần mới: Chứng khoán Việt giảm mạnh nhất thế giới, Chứng khoán tuần mới: Chứng khoán Việt giảm mạnh nhất thế giới, "cọc" nào cho VN-Index neo lại?
Tăng mạnh hơn 700 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát xu hướng giảm?Tăng mạnh hơn 700 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát xu hướng giảm?
Chứng khoán ngày 21/10: VN-Index sẽ còn rung lắc?Chứng khoán ngày 21/10: VN-Index sẽ còn rung lắc?
Giá vàng hôm nay 20/10 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 20/10 mất giá mạnh
Dòng tiền mất hút, VN-Index tiếp tục mất điểmDòng tiền mất hút, VN-Index tiếp tục mất điểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 91,400
AVPL/SJC HCM 90,100 91,400
AVPL/SJC ĐN 90,100 91,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 91,400
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 90.400 92.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,665
Trang sức 99.9 7,465 7,655
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,695
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,230
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,230
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,230
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 92,400
SJC 5c 90,100 92,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 92,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 01:01