Chứng khoán Hong Kong tăng điểm

12:32 | 25/11/2019

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán châu Á mở cửa phiên giao dịch đầu tuần trong sắc xanh, với những thông tin về kết quả bầu cử tại Hong Kong và hy vọng về một thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Chứng khoán châu Á mở cửa phiên giao dịch đầu tuần trong sắc xanh, với những thông tin về kết quả bầu cử tại Hong Kong và hy vọng về một thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản tăng 0,92% vào cuối phiên sáng nay. Chỉ số Kospi của Hàn Quốc tăng 1,16%. Hang Seng của Hong Kong dẫn đầu đà tăng của châu Á với gần 1,8%, trong khi Shanghai Composite của sàn chứng khoán Thượng Hải tăng 0,33%.

Trong số những cổ phiếu dẫn đầu đà tăng, Honda và Nintendo là hai cái tên nổi bật trên sàn chứng khoán Tokyo với mức tăng 1,38% và 1,74%, cổ phiếu SoftBank cũng tăng hơn 1%.

Chứng khoán Hong Kong tăng điểm
Bên ngoài trụ sở chứng khoán Hong Kong. Ảnh: Nikkei

Tại sàn Hong Kong, cổ phiếu của AIA Group tăng 3,43%, công ty bất động sản Wharf Real Estate tăng 5,26%, còn Country Garden 2007 tăng gần 4%. Samsung là cái tên đứng đầu thị trường Hàn Quốc với mức tăng gần 1,6% trong phiên sáng nay.

Các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ tình hình tại Hồng Kông, nơi những ứng cử viên phe dân chủ vừa giành được đa số ghế trong cuộc bầu cử hội đồng quận. Sau gần sáu tháng chìm trong xung đột, kết quả cuộc bầu cử mới được dự báo trở thành một thách thức khác đối với chính quyền của Trưởng đặc khu Carrie Lam. Tuy nhiên, điều này cũng mang những ý nghĩa tích cực riêng.

"Kết quả có thể không hẳn là thông tin tích cực với thị trường vì đặt ra những thách thức mới cho chính quyền Hong Kong và có thể đưa đến những bất ổn chính trị. Tuy nhiên, kết quả cuộc bầu cử cũng có thể đánh dấu bước ngoặt trong việc ngăn chặn các cuộc đụng độ bạo lực", Margaret Yang, nhà phân tích thị trường tại CMC Markets (Singapore), cho biết.

Các thị trường lớn trên thế giới vừa có một tuần giao dịch nhiều biến động vì những thông tin không chắc chắn liệu Mỹ và Trung Quốc có thể sớm ngăn chặn chiến tranh thương mại hay không, hay ít nhất là giảm bớt tình trạng leo thang.

Thuế quan mới của Mỹ sẽ được thiết lập ngày 15/12 đối với nhiều mặt hàng do Trung Quốc sản xuất trong danh sách mua sắm cho kỳ nghỉ, như điện thoại thông minh và máy tính xách tay.

"Những vòng đánh thuế trước chủ yếu là nguyên vật liệu và tư liệu sản xuất, có tác động đến những nhà cung cấp và đẩy giá cao lên một chút. Nhưng nếu hàng rào thuế quan hướng trực tiếp vào hàng hóa tiêu dùng, tác động của nó sẽ hoàn toàn khác", Paul Gruenwald, nhà kinh tế trưởng của S&P Global Ratings cho biết.

Do đó, những nhà đầu tư đang kỳ vọng một thỏa thuận "giai đoạn hai" sẽ sớm được thiết lập để giảm bớt tình trạng căng thẳng. Tổng thống Mỹ Donald Trump tuần trước đã nói rằng đang tiến gần tới một thỏa thuận thương mại với Trung Quốc. Còn Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết Bắc Kinh đang cố gắng để tháo ngòi nổ chiến tranh thương mại.

Dù vậy, giới phân tích cũng không tỏ ra quá lạc quan. Thỏa thuận thương mại giai đoạn một giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn chưa được ký kết, dù đã được Tổng thống Mỹ Donald Trump giới thiệu từ tháng 10. Việc này khiến giới doanh nghiệp càng cảm thấy thiếu chắc chắn về tương lai.

Theo VNE

Ngoại trưởng Trung Quốc lên tiếng về bầu cử Hong Kong
Mỹ nói sẽ không "làm ngơ" với Trung Quốc về Hong Kong và Biển Đông
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có thể còn tệ hơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00