Chứng khoán đỏ lửa, "choáng" với cổ phiếu Thaiholdings của bầu Thuỵ

07:09 | 30/06/2020

256 lượt xem
|
Kỳ tích đang diễn ra tại THD của Thaiholdings giữa lúc thị trường đỏ lửa, hơn 600 mã cổ phiếu bị mất giá. THD miệt mài tăng trần 7 phiên liên tiếp, tăng 128% so với thời điểm chào sàn phiên 19/6.

Thị trường chứng khoán đã có một khởi đầu bất lợi ngay trong phiên giao dịch đầu tiên của tuần mới. Hôm qua, các chỉ số đều giảm sâu với sắc đỏ bao trùm 3 sàn giao dịch.

Chứng khoán đỏ lửa,
Số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn trên quy mô toàn thị trường (đồ hoạ: VDSC)

VN-Index đóng cửa phiên 29/6 với mức giảm 22,62 điểm tương ứng 2,65% còn 829,36 điểm; HNX-Index giảm 3,13 điểm tương ứng 2,76% còn 110,32 điểm và UPCoM-Index giảm 0,9 điểm tương ứng 1,59% còn 55,51 điểm.

Thanh khoản được đẩy mạnh hơn trong buổi chiều nhưng vẫn khá khiêm tốn. Tổng giá trị dòng tiền đổ vào HSX đạt 5.564,16 tỷ đồng, khối lượng giao dịch 389,63 triệu cổ phiếu.

Trong khi đó, trên HNX, khối lượng giao dịch ở mức 53,38 triệu cổ phiếu tương ứng 482,46 tỷ đồng và đạt 22,272 triệu cổ phiếu trên UPCoM tương ứng 222,56 tỷ đồng.

Trên quy mô toàn thị trường có tới 602 mã giảm giá, 91 mã giảm sàn, hoàn toàn lấn át 165 mã tăng và 37 mã tăng trần.

Rổ VN30 có 28/30 mã giảm. Tình trạng sụt giá mạnh tại những cổ phiếu lớn đã gây áp lực đáng kể lên diễn biến chỉ số chính.

SAB giảm 4.300 đồng còn 160.500 đồng, VNM giảm 4.000 đồng còn 111.900 đồng, VIC giảm 2.500 đồng còn 89.000 đồng, GAS giảm 2.500 đồng còn 69.700 đồng, VCB cũng giảm 1.800 đồng còn 81.500 đồng và VHM giảm 1.600 đồng còn 74.000 đồng. BID, MSN, HVN, PLX, BHN đều sụt giá mạnh.

Trong đó, VIC là mã gây thiệt hại nặng nề nhất cho VN-Index với mức tác động kéo giảm VN-Index 2,41 điểm. VCB cũng gây thiệt hại 1,9 điểm, BID là 1,6 điểm, VHM là 1,5 điểm…

Một loạt cổ phiếu nhỏ khác cũng bị xả hàng mạnh. HQC, ITA, FLC, AMD… đồng loạt giảm sàn. Trong số này, một số mã tuy trắng bên mua nhưng vẫn khớp lệnh khá cao như ITA khớp 18,19 triệu đơn vị, FLC khớp 14,28 triệu đơn vị, HQC khớp gần 20 triệu đơn vị.

Chiều ngược lại, cặp cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai là HAG và HNG lần lượt tăng lên 5.200 đồng và 15.400 đồng/cổ phiếu. GAB cũng tăng 1.200 đồng lên 153.900 đồng.

CTD và EIB là hai mã hiếm hoi tăng giá trong rổ VN30. CTD ngược dòng tăng 3.200 đồng lên 70.000 đồng còn EIB cũng tăng 250 đồng lên 18.000 đồng.

Ngoài ra còn phải kể đến diễn biến tăng trần tại PSH, BCG và mức tăng tại VGC, TCH, GEG, FTS… Đây là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, song lực kéo tại những mã này yếu, không thể lay chuyển được cục diện thị trường.

Kỳ tích đang diễn ra tại THD của Thaiholdings - doanh nghiệp của cựu ông bầu bóng đá Nguyễn Đức Thuỵ. Bất chấp thị trường sóng gió, mã này đã miệt mài tăng trần 7 phiên liên tiếp từ mức giá tham chiếu của phiên chào sàn ngày 19/6 là 15.000 đồng hiện đã là 34.200 đồng/cổ phiếu (tương ứng mức tăng 128%).

Chứng khoán đỏ lửa,
THD đang leo dốc miệt mài (đồ thị: Stockbiz)

Tuy vậy, điểm yếu của mã cổ phiếu này đó là thanh khoản thấp. Khối lượng giao dịch thường vài trăm đến vài chục nghìn cổ phiếu, do đó, ngay cả khi có tiền mua thì cơ hội khớp lệnh cũng ít thành công do nguồn cung yếu.

Phiên hôm qua cũng chứng kiến diễn biến bán ròng rất mạnh của khối nhà đầu tư nước ngoài. Khối này gia tăng giá trị bán ròng lên 149 tỷ đồng, trong đó bán ròng 147,6 tỷ đồng tại sàn HSX, tập trung tại một số cổ phiếu lớn như VNM (66 tỷ đồng), VIC (19,5 tỷ đồng), BID (12,1 tỷ đồng) và VRE (10,57 tỷ đồng).

Như vậy là sau một thời gian suy yếu, thị trường chứng khoán đã có ngày giảm điểm mạnh, các chỉ số chính đều đang kiểm tra các ngưỡng hỗ trợ mạnh và chưa có dấu hiệu tích cực.

“Nếu trong những phiên giao dịch tới, các chỉ số chính vẫn được duy trì ở biên trên thì các nhà đầu tư có thể giải ngân nhẹ để tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn” - Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lưu ý.

Công ty chứng khoán BIDV (BSC) thì nhận xét, với thanh khoản tăng mạnh, biên độ nới rộng với độ rộng thị trường tiêu cực báo hiệu tâm lý bán tháo của thị trường dưới ảnh hưởng của các thông tin tiêu cực.

Do đó, nhà đầu tư nên hạn chế giao dịch và theo dõi diễn biến phức tạp của Covid-19 trước khi đưa ra quyết định đầu tư trong giai đoạn tới.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,450 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲90K
Trang sức 99.9 14,440 ▲90K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,450 ▲90K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 21:00