Chứng khoán 27/7: VN-Index tiếp tục chinh phục ngưỡng cản mạnh 1.300 điểm

22:31 | 26/07/2021

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên 27/7, VN-Index được cho là nếu điều chỉnh cũng không quá lớn, chỉ số có thể sẽ tiếp tục hồi phục với mục tiêu là ngưỡng kháng cự vừa mang tính tâm lý lẫn kỹ thuật quanh 1.300 điểm.
Chứng khoán 27/7: VN-Index tiếp tục chinh phục ngưỡng cản mạnh 1.300 điểm - 1
Trong khi ngưỡng 1.250 điểm tiếp tục đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ quan trọng thì vùng 1.300 điểm vẫn là kháng cự vừa mang tính kỹ thuật lẫn tâm lý (Ảnh: Diễn đàn doanh nghiệp).

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS):

Những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 trong nước cuối tuần trước đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý giới đầu tư và VN-Index giảm điểm về mốc 1.260 điểm ngay từ những phút mở cửa phiên 26/7.

Thị trường vẫn đang ở trong giai đoạn "rung lắc" quanh vùng điểm số 1.280 điểm và ở thời điểm này mức độ biến động trong phiên vẫn là khá cao. Dưới góc nhìn kỹ thuật, ngưỡng 1.250 điểm tiếp tục đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ quan trọng cả về kỹ thuật lẫn về tâm lý giao dịch trên thị trường chung.

VCBS cho rằng, những nhịp điều chỉnh, nếu có, sẽ không quá lớn và khuyến nghị nhà đầu tư vẫn có thể giải ngân một phần nếu như thị trường tiếp tục kiểm định mốc 1.250 điểm trong một vài phiên tới cho mục tiêu "lướt sóng".

Bên cạnh đó, nhà đầu tư dài hạn cũng cần cân nhắc lại triển vọng kết quả kinh doanh trong nửa cuối năm của các doanh nghiệp để đưa ra chiến lược cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm kiểm soát rủi ro ở mức hợp lý.

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco):

Quan sát thấy các cổ phiếu vốn hóa lớn ngành bất động sản là đầu kéo chính của thị trường ngày 26/7 khi chỉ số VNREAL đã tăng 1,54%. Agriseco Research nhận định phiên tăng điểm hôm nay chưa thực sự thuyết phục do thanh khoản thị trường tiếp tục sụt giảm.

Nhóm phân tích cho rằng chỉ số có thể trở lại đà giảm trong phiên 27/7 trước khi tạo đáy ngắn hạn xung quanh vùng hỗ trợ 1.250 - 1.260 điểm.

Agriseco khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn nắm giữ đối với các cổ phiếu tốt, không bán ra theo tâm lý đám đông tại các nhịp điều chỉnh. Với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng ổn cả năm hoặc đang thu hút được dòng tiền như nhóm bất động sản, hóa chất, phân bón, logistics có thể canh giải ngân thêm khi chỉ số về vùng hỗ trợ ngắn hạn 1.250 điểm.

Công ty chứng khoán BIDV (BSC):

VN-Index duy trì sắc đỏ trong phần lớn thời gian giao dịch phiên 26/7 nhưng lực cầu gia tăng từ giữa phiên chiều đã giúp chỉ số đóng cửa với mức tăng nhẹ. Dòng tiền đầu tư cải thiện trở lại với 11/19 nhóm ngành tăng điểm mặc dù khối ngoại bán ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX.

Ngoài ra, độ rộng thị trường chuyển sang trạng thái cân bằng với thanh khoản suy giảm so với phiên trước.

Theo đánh giá của BSC, VN-Index có thể sẽ chủ yếu dao động tích lũy ngắn hạn tại khu vực 1270- 1290 điểm trong những phiên tiếp theo.

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC):

Thị trường chứng khoán đã tăng nhẹ ở phiên đầu tuần và nhiều cổ phiếu nổi bật trong ngày tăng nhẹ. Tuy nhiên thanh khoản của thị trường lại đang tỏ ra thận trọng khi mà dịch Covid-19 vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm ở Việt Nam.

Với tình hình chung, VDSC cho rằng thị trường đang tạo nền tích lũy để chuẩn bị tạo xu thế mới khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Các nhà đầu tư được khuyến nghị có thể quan tâm đến những cổ phiếu tốt hoặc xu hướng tích cực gia tăng dần vào tài khoản của mình.

Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS):

VN-Index ngày 26/7 hồi phục nhẹ (tăng 0,31%) với thanh khoản suy giảm so với phiên trước đó và tiếp tục thấp hơn mức trung bình 20 phiên cho thấy lực cầu mua lên là chưa thực sự mạnh, một bộ phận nhà đầu tư vẫn đang thận trọng với diễn biến thị trường.

VN-Index như đã nhận định trong các phiên trước vẫn đang trong nhịp hồi phục kỹ thuật với nền tảng thanh khoản thấp, điều thường thấy sau một nhịp điều chỉnh mạnh.

SHS dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 27/7, thị trường có thể sẽ tiếp tục hồi phục với mục tiêu là ngưỡng kháng cự vừa mang tính tâm lý lẫn kỹ thuật quanh 1.300 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình trong phiên 19/7 khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng 1.260 điểm nên tiếp tục quan sát thị trường trong phiên tới và có thể canh chốt lời nếu VN-Index tiến vào vùng kháng cự trong khoảng 1.300-1325 điểm.

Theo Dân trí

Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Giá vàng hôm nay 26/7 tiếp tục giảmGiá vàng hôm nay 26/7 tiếp tục giảm
Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng
Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00