Chuẩn bị về hưu, ông chủ Alibaba vẫn trở thành người giàu nhất Trung Quốc

04:00 | 12/10/2018

641 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã công bố kế hoạch để chuẩn bị về hưu trong thời gian sắp tới, nhà sáng lập kiêm chủ tịch Alibaba, Jack Ma, vẫn kịp thời chiếm lại vị trí người giàu nhất Trung Quốc với khối tài sản 39 tỷ USD.

Hãng truyền thông Hunan Report vừa công bố danh sách những người giàu nhất tại Trung Quốc. Lần đầu tiên sau khi bị mất “ngôi vương” từ năm 2014, Jack Ma, nhà sáng lập kiêm chủ tịch tập đoàn thương mại điện tử Alibaba, đã quay trở lại vị trí người giàu nhất Trung Quốc với khối tài sản 39 tỷ USD, tăng đến 35% so với năm ngoái.

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc
Trước khi nghỉ hưu, Jack Ma đã một lần nữa trở thành người giàu nhất tại Trung Quốc

Việc trở thành hãng thương mại điện tử lớn nhất thế giới cùng với những khoảng lợi nhuận khổng lồ trong thời gian qua đã giúp cổ phiếu của Alibaba tăng mạnh kể từ đầu năm 2018 (có dấu hiệu giảm nhẹ trong những ngày gần đây), điều này đã góp phần giúp tăng khối tài sản mà Jack Ma đang sở hữu để đưa ông trở thành người giàu nhất Trung Quốc.

Mới đây Jack Ma đã công bố kế hoạch sẽ sớm nghỉ hưu tại Alibaba để tập trung vào công việc từ thiện, tuy nhiên trước khi rời khỏi công ty do mình sáng lập, ông cũng đã kịp thời lấy lại vị trí người giàu nhất tại Trung Quốc và nhiều khả năng sẽ còn tiếp tục nắm giữ vị trí này trong thời gian tới.

Ở chiều hướng ngược lại, người từng đứng vị trí số một trong danh sách năm 2017 là ông trùm bất động sản Xu Jiayin (chủ tịch của tập đoàn bất động sản Hằng Đại) đã bị tụt xuống ở vị trí thứ 2 với khối tài sản ước tính đạt 36 tỷ USD, giảm 14% so với năm ngoái.

Ma Huateng, nhà sáng lập, chủ tịch và CEO hãng công nghệ Tencent cũng đã bị tụt xuống vị trí thứ 3 trong danh sách những người giàu nhất Trung Quốc, với khối tài sản ước tính đạt 35 tỷ USD, giảm 4% so với năm 2017.

Trong danh sách 10 người giàu nhất Trung Quốc thì nhà sáng lập và Chủ tịch hãng công nghệ Xiaomi, Lei Jun, là người có khối tài sản tăng trưởng mạnh nhất so với năm ngoái. Tính đến thời điểm hiện tại, Lei Jun sở hữu khối tài sản ước tính đạt 16 tỷ USD, tăng đến 62% so với năm 2017. Sự tăng nhanh khối tài sản của Lei Jun nhờ vào thành công của Xiaomi trên thị trường smartphone, đặc biệt tại Trung Quốc và Ấn Độ, đã giúp cổ phiếu của hãng tăng mạnh trong thời gian qua.

Báo cáo của Hunan Report cũng cho biết số người sở hữu tài sản từ 2 tỷ tệ (tương đương 288 triệu USD) trong năm 2018 đã giảm xuống còn 1.893 từ 2.130 người của năm 2017. Số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc cũng giảm 27 người, xuống còn 620 người so với 647 người của năm ngoái.

Rupert Hoogewerf, Chủ tịch Hunan Report, cho biết nguyên do khiến số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc bị sụt giảm vì những căng thẳng về thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc và điều này sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng trong thời gian tới. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2012, số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc bị sụt giảm.

Danh sách 10 người giàu nhất Trung Quốc và khối tài sản của họ:

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc

Theo Dân trí

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc CEO Jack Ma từ bỏ quyền sở hữu các tổ chức của Alibaba
chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc Jack Ma tuyên bố sẽ không bao giờ quay lại lãnh đạo Alibaba sau khi nghỉ hưu
chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc Jack Ma sẽ thôi làm Chủ tịch Alibaba vào năm sau

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 04:00