Chuẩn bị về hưu, ông chủ Alibaba vẫn trở thành người giàu nhất Trung Quốc

04:00 | 12/10/2018

633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã công bố kế hoạch để chuẩn bị về hưu trong thời gian sắp tới, nhà sáng lập kiêm chủ tịch Alibaba, Jack Ma, vẫn kịp thời chiếm lại vị trí người giàu nhất Trung Quốc với khối tài sản 39 tỷ USD.

Hãng truyền thông Hunan Report vừa công bố danh sách những người giàu nhất tại Trung Quốc. Lần đầu tiên sau khi bị mất “ngôi vương” từ năm 2014, Jack Ma, nhà sáng lập kiêm chủ tịch tập đoàn thương mại điện tử Alibaba, đã quay trở lại vị trí người giàu nhất Trung Quốc với khối tài sản 39 tỷ USD, tăng đến 35% so với năm ngoái.

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc
Trước khi nghỉ hưu, Jack Ma đã một lần nữa trở thành người giàu nhất tại Trung Quốc

Việc trở thành hãng thương mại điện tử lớn nhất thế giới cùng với những khoảng lợi nhuận khổng lồ trong thời gian qua đã giúp cổ phiếu của Alibaba tăng mạnh kể từ đầu năm 2018 (có dấu hiệu giảm nhẹ trong những ngày gần đây), điều này đã góp phần giúp tăng khối tài sản mà Jack Ma đang sở hữu để đưa ông trở thành người giàu nhất Trung Quốc.

Mới đây Jack Ma đã công bố kế hoạch sẽ sớm nghỉ hưu tại Alibaba để tập trung vào công việc từ thiện, tuy nhiên trước khi rời khỏi công ty do mình sáng lập, ông cũng đã kịp thời lấy lại vị trí người giàu nhất tại Trung Quốc và nhiều khả năng sẽ còn tiếp tục nắm giữ vị trí này trong thời gian tới.

Ở chiều hướng ngược lại, người từng đứng vị trí số một trong danh sách năm 2017 là ông trùm bất động sản Xu Jiayin (chủ tịch của tập đoàn bất động sản Hằng Đại) đã bị tụt xuống ở vị trí thứ 2 với khối tài sản ước tính đạt 36 tỷ USD, giảm 14% so với năm ngoái.

Ma Huateng, nhà sáng lập, chủ tịch và CEO hãng công nghệ Tencent cũng đã bị tụt xuống vị trí thứ 3 trong danh sách những người giàu nhất Trung Quốc, với khối tài sản ước tính đạt 35 tỷ USD, giảm 4% so với năm 2017.

Trong danh sách 10 người giàu nhất Trung Quốc thì nhà sáng lập và Chủ tịch hãng công nghệ Xiaomi, Lei Jun, là người có khối tài sản tăng trưởng mạnh nhất so với năm ngoái. Tính đến thời điểm hiện tại, Lei Jun sở hữu khối tài sản ước tính đạt 16 tỷ USD, tăng đến 62% so với năm 2017. Sự tăng nhanh khối tài sản của Lei Jun nhờ vào thành công của Xiaomi trên thị trường smartphone, đặc biệt tại Trung Quốc và Ấn Độ, đã giúp cổ phiếu của hãng tăng mạnh trong thời gian qua.

Báo cáo của Hunan Report cũng cho biết số người sở hữu tài sản từ 2 tỷ tệ (tương đương 288 triệu USD) trong năm 2018 đã giảm xuống còn 1.893 từ 2.130 người của năm 2017. Số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc cũng giảm 27 người, xuống còn 620 người so với 647 người của năm ngoái.

Rupert Hoogewerf, Chủ tịch Hunan Report, cho biết nguyên do khiến số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc bị sụt giảm vì những căng thẳng về thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc và điều này sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng trong thời gian tới. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2012, số lượng tỷ phú đô la tại Trung Quốc bị sụt giảm.

Danh sách 10 người giàu nhất Trung Quốc và khối tài sản của họ:

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc

Theo Dân trí

chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc CEO Jack Ma từ bỏ quyền sở hữu các tổ chức của Alibaba
chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc Jack Ma tuyên bố sẽ không bao giờ quay lại lãnh đạo Alibaba sau khi nghỉ hưu
chuan bi ve huu ong chu alibaba van tro thanh nguoi giau nhat trung quoc Jack Ma sẽ thôi làm Chủ tịch Alibaba vào năm sau

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00