Chưa thấy được hiệu quả từ việc nới room cho nhà đầu tư ngoại

07:00 | 10/10/2015

399 lượt xem
|
(Petrotimes) – Theo đánh giá của Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), sau hơn 1 tháng triển khai, quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP chưa có tác động rõ rệt đến thị trường chứng khoán.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thời gian qua cán cân giao dịch, mua bán của nhà đầu tư nước ngoài vẫn giữ ở trạng thái khá cân bằng, khối lượng mua và bán vẫn giữ ở mức trên 10% so với khối lượng giao dịch toàn thị trường. Cán cân mua bán, giao dịch cũng khá cân bằng nhưng nhìn chung sức mua nhỏ hơn so với sức bán.

Trong quý 3/2015, nhà đầu tư nước ngoài mua vào 619 triệu chứng khoán với tổng trị giá 17.893 tỷ đồng và bán ra là 631 triệu chứng khoán với tổng giá trị 18.558 tỷ đồng.

chua thay duoc hieu qua tu viec noi room cho nha dau tu ngoai

Giao dịch mua bán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán vẫn ổn định

Nghị định 60/2015/NĐ-CP quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/9, thị trường kỳ vọng sẽ thu hút mạnh hơn giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hơn 1 tháng triển khai đến nay chưa thấy tác động rõ rệt của quy định này.

Theo bà Trần Anh Đào, Phó Tổng giám đốc HOSE, tác động của việc nới room đến thị trường hiện nay chưa thể đánh giá được vì mới chỉ có các công ty chứng khoán hiện thực hoá điều này. Cụ thể là Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI), dù đã công bố nới room lên 100%, nhưng hiện tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại đây vẫn chỉ là 48,8%.

Đặc biệt, quy định nới room có hiệu lực trong thời điểm nhiều yếu tố của thị trường không “cùng chiều” để thúc đẩy nó phát huy hiệu quả. Thời điểm nới room rơi vào lúc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, sau đó Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá đã tác động khiến thị trường sụt giảm trong tháng 8 và tháng 9/2015.

Hiện nay, quyền nới room được trao về cho doanh nghiệp, trừ những ngành bị hạn chế đầu tư nước ngoài. Đây là biện pháp mà Nhà nước muốn trao cho doanh nghiệp quyền quyết định có sẵn sàng để bị thâu tóm hay không. Vì vừa qua, khi có quy định về nới room nhiều doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về vấn đề bị thâu tóm bởi doanh nghiệp nước ngoài.

Đối với việc kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các chuyên gia đánh giá sẽ có tác động tích cực đến thị trường, nhưng là về lâu dài. Bởi TPP kỳ vọng sẽ mang đến nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được hưởng lợi thì đương nhiên thị trường chứng khoán cũng sẽ khởi sắc.

Hiện nay, lượng nhà đầu tư nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng rất khả quan. Trong quý 3/2015, HOSE đón 10 đoàn nhà đầu tư nước ngoài đến tìm cơ hội đầu tư, tăng nhẹ so với các quý trước, đa số các nhà đầu tư đến từ các quốc gia đang có xu hướng đầu tư mạnh ở nước ta như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Chỉ số VN - Index và VN 30 thì quý 3/2015 đều ở trạng thái giảm điểm. Đây rõ ràng không phải là tin vui của thị trường chứng khoán. Mức giảm điểm thấp nhất trong quý 3 vừa rồi là ở tuần thứ 2, tuần thứ 3 của tháng 8 sau khi thị trường Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, sau đó thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi nhẹ.

Ở quý 1/2015 chỉ số VN-Index chốt ở mức 551,13 điểm, sang quý 2 chỉ số này chốt ở mức 593,05 điểm và quý 3 là 562,64 điểm, thấp hơn cùng kỳ năm ngoái khoảng 6%.

Tuy nhiên, điều đáng mừng là giá trị vốn hoá của thị trường vẫn duy trì hơn 1,1 triệu tỷ đồng trong suốt 3 quý vừa qua. Trong khi giá trị vốn hoá thị trường của quý 4/2014 chỉ đạt 985 nghìn tỷ đồng.

Đặc biệt, mặc dù chỉ số VN-Index của quý 3/2015 thấp hơn so với quý 2 nhưng khối lượng giao dịch và tổng giá trị giao dịch của quý 3 cao hơn quý 2, cho thấy tính thanh khoản của thị trường vẫn ở mức tốt. Từ đó, nhiều kỳ vọng khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch sẽ còn tăng trưởng mạnh trong quý cuối cùng của năm 2015.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16822 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31865 32246 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29614 29886 30911
GBP 33480 33868 34805
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19600 19881 20395
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 13:00