Chủ tịch FLC Trịnh Văn Quyết: "Chúng tôi thích làm những thứ đầu tiên"

06:50 | 13/09/2020

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch FLC Trịnh Văn Quyết: "Chúng tôi luôn thích làm những thứ đầu tiên. Khi đã có mục tiêu, quyết tâm định làm gì thì tôi đều làm được và làm vì đam mê, làm những thứ người khác chưa làm, hoặc sợ không dám làm".

Tại tọa đàm nói về việc Bamboo Airways mở 3 đường bay thẳng đến Côn Đảo từ Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, trải nghiệm thiên đường du lịch mới, ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch Tập đoàn FLC và Bamboo Airways nói: "Chúng tôi muốn tạo sự kích thích du lịch, tạo cái cớ để kích cầu du lịch, nhu cầu đi lại của người dân".

Ông Quyết cũng nhấn mạnh, FLC là những người làm du lịch nghỉ dưỡng, muốn tiên phong đi trước để những doanh nghiệp khác làm dịch vụ cùng xuất phát, để ngành du lịch khởi sắc: "Đợt kích cầu du lịch đợt 1 cách đây khoảng 4 tháng, có 700 khách đến dự tại FLC Sầm Sơn, sau đó đã tạo nên làn sóng du lịch trong 2 tháng qua. Tuy nhiên, làn sóng Covid-19 lần thứ hai khiến chúng ta phải làm lại từ đầu. Với kinh nghiệm đã có, tôi tin ngành du lịch nói chung và du lịch Côn Đảo nói riêng sẽ thành công trong thời gian tới".

trinh-van-quyet
Ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch Tập đoàn FLC và Bamboo Airways.

Ông cũng chia sẻ: "Chúng tôi luôn thích làm những thứ đầu tiên. Mục tiêu, quyết tâm định làm gì thì tôi đều làm được và làm vì đam mê, làm những thứ người khác chưa làm, hoặc sợ không dám làm. Về du lịch nghỉ dưỡng, tôi cũng là một trong những người làm đầu tiên và làm ở nơi xa lạ, không ai làm, không dám làm...

Sản phẩm đầu tiên là FLC Sầm Sơn, trước đó không ai nghĩ có khu nghỉ dưỡng này. Nhưng với quyết tâm, lòng tin, cùng sự may mắn, dự án thành công ngoài sức tưởng tượng. Sau 5 năm khánh thành và đi vào hoạt động, mỗi khi trở lại Sầm Sơn, nhìn thấy làn xe đang tắc đường tại khu nghỉ dưỡng, tôi lại muốn làm những thứ đầu tiên khác.

Trong lĩnh vực hàng không, nhiều người không tin FLC làm được hàng không và họ bảo tôi chém gió, nhưng chúng tôi đã làm được và ngay năm đầu tiên chúng tôi đã đạt được chứng chỉ an toàn của thế giới. Cục Hàng không Việt Nam cũng đánh giá là hãng hàng không an toàn hàng đầu của Việt Nam".

"Chúng tôi muốn tạo ra làn gió mới về phong cách phục vụ, tinh thần phục vụ bằng hành động, nụ cười đều xuất phát từ trái tim và tạo nên hãng hàng không của sự hiếu khách. Về Côn Đảo, chúng tôi muốn là hãng đầu tiên mở 3 đường bay tới hòn đảo linh thiêng, hào hùng của cả nước. Ngoài ra, góp phần tạo ra làn sóng mới đầu tư vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tạo ra điểm du lịch hấp dẫn mà bấy lâu nay đã khai thác nhưng chưa xứng tầm" - Chủ tịch FLC trăn trở.

Tọa đàm "Bay thẳng tới Côn Đảo trải nghiệm thiên đường du lịch mới" gồm 2 phiên thảo luận: "Chốn thiên đường Côn Đảo - điểm đến quen và lạ" và "Bay thẳng Côn Đảo: Chào đón trải nghiệm du lịch nội địa hấp dẫn nhất 2020".

Tại đây, các chuyên gia, nhà quản lý, cùng cơ quan chức năng đều chung nhận định, Côn Đảo có tiềm năng rất lớn về du lịch trong đó nổi bật là du lịch sinh thái và du lịch tâm linh. Tuy nhiên, Côn Đảo còn nhiều hạn chế nên chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có.

Để khắc phục hạn chế về cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, lãnh đạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mong muốn có quy hoạch cụ thể để mời gọi các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư thực sự chất lượng để Côn Đảo phát triển nhưng giữ được nguyên vẹn.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16627 16896 17473
CAD 18665 18943 19559
CHF 32322 32705 33344
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31475
GBP 35082 35476 36425
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16181
SGD 20008 20290 20815
THB 720 784 837
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26310
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,270
USD20 25,930 25,980 26,270
USD1 25,930 25,980 26,270
AUD 16,816 16,966 18,045
EUR 30,459 30,609 31,788
CAD 18,769 18,869 20,189
SGD 20,238 20,388 20,856
JPY 178.6 180.1 184.75
GBP 35,435 35,585 36,373
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 10:00