Chủ đầu tư Gold Mark City nói gì về kết luận của Thanh tra Bộ Xây dựng?

17:08 | 06/07/2021

324 lượt xem
|
(PetroTimes) - Liên quan đến những vi phạm tại dự án Gold Mark City theo kết luận của Bộ Xây dựng, đại diện chủ đầu tư dự án cho biết đã tự nhận thức và nhanh chóng có các biện pháp khắc phục...

Trao đổi với báo chí, đại diện chủ đầu tư dự án cho biết, Gold Mark City được đưa vào vận hành từ cuối năm 2017, tuy nhiên, đến đầu năm 2019, 4 ban quản trị tại các tòa nhà gồm R1, R2, R3, R4 thuộc khu A dự án Goldmark City mới được thành lập; Ban quản trị khu B (khu Sapphire) ra đời sau đó nửa năm (giữa năm 2020). Tất cả các ban quản trị đều hoạt động hợp lệ dưới sự chấp thuận của UBND quận Bắc Từ Liêm.

Trong quá trình vận hành, giữa 5 ban quản trị và chủ đầu tư Goldmark City có một số quan điểm trái chiều, xoay quanh vấn đề chủ đầu tư chậm bàn giao quỹ bảo trì; chậm bàn giao hồ sơ kỹ thuật vận hành tòa nhà và sử dụng sai công năng khu dịch vụ.

Tuy nhiên, những vấn đề trên đã được giải quyết sau khi có kết luận của cơ quan chức năng, chủ đầu tư dự án Goldmark City đã tự nhận thức và nhanh chóng có các biện pháp khắc phục.

Chủ đầu tư Gold Mark City nói gì về kết luận của Thanh tra Bộ Xây dựng?
Dự án Gold Mark City

Theo đó, với phần kinh phí bảo trì, tại Kết luận thanh tra số 45/KL-TTr ngày 11/5/2021 ghi rõ: Chủ đầu tư đã hoàn tất việc thực hiện bàn giao kinh phí bảo trì cho 5 ban quản trị vào tháng 11/2020. Theo đó, tổng kinh phí bảo trì đối với 2 khu căn hộ đã thu là 256.837.202.206 đồng. Từ ngày 23/4/2019 đến ngày 2/3/2020, kinh phí bảo trì đã bàn giao cho khu KO1 (Khu A) là 121.692.924.902. Ngày 16/09/2020, kinh phí bảo trì đã bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư Sapphire khu KO2 (Khu B) là 135.144.277.304 đồng.

Cũng theo kết luận thanh tra số 45/KL-TTr, chủ đầu tư và 5 ban quản trị đã cơ bản thực hiện công tác quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư phù hợp quy định của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, Nghị định số 30/204/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn về quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Trước đó, ngày 18/1/2021, chủ đầu tư đã có văn bản số 21/2021/TB-VH gửi Sở Xây dựng TP Hà Nội thông báo về việc mở tài khoản gửi kinh phí bảo trì.

Với công tác bàn giao hồ sơ nhà chung cư của chủ đầu tư cho ban quản trị, Kết luận thanh tra số 45/KL-TTr nêu rõ chủ đầu tư đã nhận thức được trách nhiệm và chủ động khắc phục.

Từ giữa tháng 12/2020, chủ đầu tư đã tiến hành bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị nhà chung cư khu K01. Đối với khu K02, chủ đầu tư hiện đang hoàn thiện những bước cuối cùng bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị (theo Biên bản ký ngày 18/3/2021 giữa chủ đầu tư và ban quản trị).

Riêng với việc sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu chung, phần diện tích làm dịch vụ, chủ đầu tư đã thống nhất với ban quản trị phương án xin thay đổi công năng từ cơ quan chức năng và thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, thời gian qua, do ảnh hưởng bởi tình hình dịch Covid-19 nên việc tiếp xúc, làm việc với các cơ quan chức năng bị chậm trễ. Vấn đề này, đại diện chủ đầu tư cho biết sẽ cố gắng giải quyết trong thời gian sớm nhất, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: Chủ đầu tư và cư dân.

Trước đó, Thanh tra Bộ Xây dựng công bố Kết luận thanh tra số 45 ngày 11/5/2021 về Công ty cổ phần Thương mại - Quảng cáo - Xây dựng - Địa ốc Việt Hân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư tại dự án Khu nhà ở, văn phòng, dịch vụ (khu đô thị Goldmark City) 136 Hồ Tùng Mậu, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.

Trong đó có vi phạm về quản lý, bàn giao phí bảo trì; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung, phần diện tích làm dịch vụ; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hũu chung, sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung và sử dụng riêng...

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:45