Chính thức đưa vào hoạt động trường mầm non do PVcomBank tài trợ

15:54 | 20/11/2018

844 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc tài trợ kinh phí xây dựng Trường mầm non xã Gia Hanh (Can Lộc, Hà Tĩnh) là một trong rất nhiều các hoạt động thắp sáng ước mơ được đến trường của các em học sinh nghèo trên mọi miền Tổ quốc, được diễn ra thường niên và mang tính nhân văn cao đẹp mà Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã dày công xây đắp.
Chính thức đưa vào hoạt động trường mầm non do PVcomBank tài trợ
Công trình được gắn biển nhà tài trợ.

Những năm qua, PVcomBank đã và đang không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích cho khách hàng, hướng tới đẩy mạnh triển khai các hoạt động vì cộng đồng như: tích cực tham gia ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”, tài trợ xây dựng nhà văn hoá, trường học tại các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên cả nước. Không những vậy, PVcombank đã sáng lập và tài trợ chính cho Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin, phần nào hỗ trợ trong công tác giáo dục ở nhiều địa phương.

Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin mở ra, đã mang đến cơ hội được học tập, thực hiện ước mơ đến trường cho hàng nghìn học sinh, sinh viên nghèo hiếu học và cho các em niềm tin vượt lên chính mình. Có thể nói, “ngôi nhà chung” này thực sự trở thành chỗ dựa vững chắc giúp các em tự tin vượt qua hoàn cảnh, vươn lên trở thành những người sống có ích cho xã hội, đồng thời tạo dấu ấn riêng, là điểm sáng trong hành trình an sinh xã hội của PVcomBank.

Tiếp nối những hoạt động mang ý nghĩa nhân văn lớn ấy, PVcomBank đã tài trợ kinh phí xây dựng Trường mầm non xã Gia Hanh nhằm hỗ trợ xã Gia Hanh có ngôi trường học đạt chuẩn Quốc gia, đồng thời đảm bảo điều kiện giảng dạy và học tập cho giáo viên, học sinh nơi đây.

Chính thức đưa vào hoạt động trường mầm non do PVcomBank tài trợ
Trường được xây dựng 2 tầng gồm 6 phòng học rộng rãi và phòng làm việc của ban giám hiệu nhà trường và được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.

Sau 1 năm triển khai xây dựng với tinh thần khẩn trương, nghiêm túc của UBND xã Gia Hanh, chủ đầu tư, Trường mầm non xã Gia Hanh với tổng mức đầu tư 6,5 tỷ đồng được hoàn thành theo đúng thiết kế, đúng tiến độ đề ra. Ngày 19/11/2018, công trình chính thức đưa vào sử dụng và được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, với thiết kế 2 tầng gồm 6 phòng học rộng rãi và phòng làm việc của ban giám hiệu nhà trường. Đây cũng là sự kiện vô cùng ý nghĩa đối với thầy trò Trường mầm non xã Gia Hanh khi diễn ra đúng dịp kỷ niệm chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.

Với việc tài trợ xây dựng công trình có ý nghĩa này, PVcomBank mong muốn địa phương có được cơ sở vật chất khang trang, điều kiện dạy và học thuận lợi, tiếp tục đạt được những thành tích tốt nhất trong phong trào giáo dục.

Không dừng ở đó, trong năm 2019, PVcomBank sẽ tiếp tục thực hiện tài trợ 100 ngôi nhà tình nghĩa tại tỉnh Thừa Thiên Huế và đặc biệt PVcomBank đang triển khai một sản phẩm mang tính nhân văn lớn, đó là sản phẩm tiền gửi “Thắp sáng niềm tin”. Tham gia sản phẩm này, khách hàng vẫn được hưởng lãi suất tối ưu từ PVcomBank, đồng thời với mỗi sổ tiết kiệm, Ngân hàng sẽ trích 0,1% từ lợi nhuận để ủng hộ vào Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin.

Tích điểm khi chi tiêu với thẻ tín dụng PVcomBank Mastercard
PVcomBank QRPay – Hài lòng cho người mua, hiệu quả cho người bán
Giới trẻ trải nghiệm du lịch với trợ thủ thanh toán hiện đại

Hạnh Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00