Chính phủ quyết siết chặt quản lý năng lượng

17:15 | 10/11/2021

3,160 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ đã chính thức ban hành danh sách về các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Đây là quyết định đúng đắn nhằm đánh thẳng vào vấn nạn lãng phí năng lượng, trì trệ trong đổi mới, nâng cao công nghệ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp.

Việc lãng phí năng lượng trong sản xuất dẫn đến hiệu suất lao động thấp, giá trị thặng dư kém là vấn nạn trong nhiều năm qua của nền kinh tế nước ta. Nhiều doanh nghiệp cả nhà nước và tư nhân đều tìm đủ mọi nguyên nhân như thiếu vốn, không đủ nhân lực tiếp nhận công nghệ… để “trốn tránh” đầu tư nâng cấp thiết bị sản xuất, tiết kiệm năng lượng.

Ảnh minh họa.https://kinhtexaydung.petrotimes.vn
Ngành sản xuất thép của Việt Nam vẫn còn nhiều nhà máy sử dụng công nghệ của thập niên 90.

Đơn cử như cả nước ta hiện có 32 nhà máy đang luyện cán thép thì chỉ có 4 nhà máy áp dụng công nghệ hiện đại của các nước G7. Đó là thép Việt Ý, Thép Việt, Tổng công ty thép Việt Nam, Hòa Phát, đều đầu tư xây dựng sau năm 2005. Chúng ta cũng chỉ có 10 nhà máy công nghệ trung bình, có cải tiến rồi và hiện vẫn phải cải tiến tiếp mới đạt mức tiên tiến của thế giới. Còn lại, 18 nhà máy có công nghệ rất lạc hậu, công suất sản xuất thép nhỏ, cỡ 10-20 vạn tấn/năm, trong đó có cả nhà máy của Nhà nước và tư nhân, xây dựng từ những năm 90 của thế kỷ trước.

Ở đây phải nói thêm, chênh lệch về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng giữa 2 “cấp” công nghệ thép là rất lớn. Ví dụ, ở 4 nhà máy thép hiện đại trên, khi cán thép, họ chỉ tiêu hao 30kg dầu/tấn, thì các nhà máy lạc hậu, vẫn có nơi tiêu hao tới 60-70kg dầu/tấn. Về điện cũng thế, một lò luyện hiện đại chỉ tiêu hao 350-400 kWh/tấn,nhưng giờ vẫn còn có những nhà máy tiêu hao tới 600 kWh/tấn.

Chênh lệch gấp đôi về tiêu hao năng lượng như thế thì sẽ báo động một điều rằng, các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật mạnh. Nếu không, cứ cạnh tranh sòng phẳng thì họ sẽ phải đóng cửa. Ngoài ra, ngay trong nước, nếu doanh nghiệp cứ tiêu thụ điện cao như thế, đất nước càng thiếu điện, giá điện sẽ không giữ mãi được, rồi sẽ phải tăng thì sớm muộn doanh nghiệp đó cũng không trụ nổi vì giá thành cao.

Theo Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 9/11/2021 (Phó Thủ tướng Lê Văn Thành ký), Chính phủ ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020. Trong đó, tổng số cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020 trên toàn quốc là 2.961 cơ sở, trong đó có 2.480 cơ sở sản xuất công nghiệp, 13 cơ sở sản xuất nông nghiệp, 80 đơn vị vận tải, 388 công trình xây dựng. Đây là quyết định có tính đột phá trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, chấm dứt việc thất thoát năng lượng và góp phần quan trọng để tăng hiệu quả lao động sản xuất tại Việt Nam.

Theo đó, Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức quản lý hoạt động sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương tổ chức cập nhật và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách cơ sở trọng điểm để công bố trước ngày 31/3 hằng năm.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan tại địa phương thông báo cho các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn và tổ chức quản lý, theo dõi thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại địa phương kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước ngày 1/2 hằng năm.

Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có nhiệm vụ yêu cầu các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là thành viên thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình thực hiện các nhiệm vụ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, thực hiện báo cáo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở đặt trụ sở, đồng thời báo cáo tập đoàn, tổng công ty để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương. Tổ chức rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước 1/2 hằng năm.

Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Có thể thấy rằng, việc Chính phủ chính ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, tiến tới kiểm soát chặt chẽ năng lượng trong sản xuất công - nông - vận tải - xây dựng là "dấu chấm hết" cho các nhà máy vẫn đang sử dụng công nghệ lạc hậu, lãng phí năng lượng. Đã đến lúc cần chấm dứt tình trạng "bỏ thì thương, vương thì tội" đối với các đơn vị lạc hậu, trì trệ trong quản trị năng lượng.

Tùng Dương

Năng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giới Năng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giới
Đa dạng nguyên liệu tiết kiệm năng lượng trong xây dựng Đa dạng nguyên liệu tiết kiệm năng lượng trong xây dựng
Phát động giải thưởng “Hiệu quả năng lượng trong công nghiệp năm 2021” Phát động giải thưởng “Hiệu quả năng lượng trong công nghiệp năm 2021”
AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ  các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng
Bài 1: Sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả Bài 1: Sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00