"Chiến lược gia" Lý Xuân Hải: Nhân tố bất ngờ xuất hiện tại Coteccons

14:20 | 08/10/2020

219 lượt xem
|
Cổ phiếu CTD sáng nay bất ngờ hồi phục mạnh sau khi có thông tin ông Lý Xuân Hải là đại diện theo ủy quyền cho ông Talgat Turumbayev - Thành viên Hội đồng quản trị tại Coteccons.

Cổ phiếu Coteccons “hồi sinh”

Sau chuỗi lao dốc thê thảm, đặc biệt là sau khi ông Nguyễn Bá Dương rời vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị Coteccons, cổ phiếu CTD của tập đoàn này đã “hồi sinh” trở lại trong sáng nay (8/10).

CTD tăng 1.100 đồng tương ứng 1,82% lên 61.600 đồng, song vẫn chưa thể bù đắp được thiệt hại của những phiên trước. Chỉ trong vòng 1 tuần qua, CTD đã giảm gần 11% và giảm hơn 17% trong vòng 1 tháng.

CTD hồi phục mạnh sau khi có thông tin cho biết, ông Lý Xuân Hải là đại diện theo ủy quyền cho ông Talgat Turumbayev - Thành viên Hội đồng quản trị Coteccons. Ông Talgat là một trong hai đại diện của Kusto Group tại Coteccons.

Chiến lược gia Lý Xuân Hải: Nhân tố bất ngờ xuất hiện tại Coteccons - 1
Ông Lý Xuân Hải

Ông Lý Xuân Hải là một doanh nhân rất nổi tiếng trong giới tài chính và kinh doanh ở Việt Nam. Ông Hải có trình độ tiến sĩ chuyên ngành vật lý và toán học. Ông Hải gắn bó với ngành ngân hàng và từng là Tổng giám đốc Ngân hàng ACB trước khi bị truy tố và lãnh án tù trong vụ án Bầu Kiên năm 2012.

Sau khi tại ngoại hồi đầu tháng 3/2017, ông Lý Xuân Hải làm Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Tơ lụa Bảo Lộc và sau đó được ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) mời về làm Trưởng ban Chiến lược tại Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai.

Tại Coteccons, sự ra đi của ông Nguyễn Bá Dương là một bước ngoặt lớn với tập đoàn này. Ông Dương là nhà sáng lập và cũng là lãnh đạo, người điều hành tập đoàn trong suốt gần 2 thập kỷ qua.

Chiến lược gia Lý Xuân Hải: Nhân tố bất ngờ xuất hiện tại Coteccons - 2
Ông Nguyễn Bá Dương gửi "tâm thư" cho nhân viên Coteccons sau khi rời ghế lãnh đạo tập đoàn này

Trong thư gửi nhân viên Coteccons, ông Dương đã động viên các nhân viên cũ bước ra khỏi vùng an toàn, chấp nhận rủi ro, đương đầu với thách thức để học cách đi nhanh hơn.

Chiến lược gia Lý Xuân Hải: Nhân tố bất ngờ xuất hiện tại Coteccons - 3
Diễn biến cổ phiếu CTD trong vòng 1 tháng qua

“Chưa có dấu hiệu bán tháo”

Về thị trường chứng khoán, các sàn giao dịch đều tiếp tục gặp khó trong phiên sáng nay. Các chỉ số dùng dằng quanh ngưỡng tham chiếu và hiện tạm kết ở trạng thái giảm.

VN-Index đánh mất 2,41 điểm tương ứng 0,26% còn 917,31 điểm; HNX-Index mất 0,98 điểm tương ứng 0,72% còn 135,15 điểm và UPCoM-Index mất 0,44 điểm tương ứng 0,69% còn 63,51 điểm.

Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 268,59 triệu cổ phiếu tương ứng 4.294,36 tỷ đồng; trên HNX đạt 39,51 triệu cổ phiếu tương ứng 499,7 tỷ đồng và trên UPCoM là 13,92 triệu cổ phiếu tương ứng 201,18 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 921 mã không hề có giao dịch nào diễn ra. Trong khi đó, bức tranh thị trường bao trùm sắc đỏ. Có 444 mã giảm, 16 mã giảm sàn so với 226 mã tăng, 31 mã tăng trần.

MSN tăng 1.200 đồng lên 63.100 đồng trong khi VCF tiếp tục tăng trần lên 238.600 đồng sau thông tin chia cổ tức “khủng”. MWG tăng 1.100 đồng lên 108.700 đồng. GAS, MBB, FPT, PNJ cũng tăng và đều đóng góp tích cực cho chỉ số chính.

VNM, VCB, VIC, BID, VRE, TCB, VPB giảm nhưng mức giảm không lớn nên không tác động nhiều lên VN-Index.

Về thanh khoản, ITA tiếp tục là mã được giao dịch mạnh mẽ nhất trên thị trường. Khớp lệnh tại mã này lên tới 18,98 triệu đơn vị và ITA cũng đã tăng lên 5.310 đồng. Tương tự, ROS tăng lên 2.430 đồng và khớp 10,32 triệu đơn vị.

Kịch bản điều chỉnh của thị trường đã được Yuanta Việt Nam (YSVN) dự đoán từ trước. YSVN cho rằng, thị trường có thể sẽ điều chỉnh trong phiên kế tiếp và VN-Index có thể sẽ gặp khó khăn tại vùng kháng cự 920 điểm. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn tiếp tục gia tăng nhẹ, đặc biệt tâm lý ngắn hạn đang dần thận trọng hơn cho nên áp lực điều chỉnh ngắn hạn vẫn còn cao.

Tuy nhiên, nhóm phân tích đánh giá các rủi ro ngắn hạn hiện tại chủ yếu đến từ hoạt động chốt lời khi dư địa tăng trưởng của nhiều cổ phiếu đã không còn nhiều và nhận thấy thị trường chưa có dấu hiệu bán tháo.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 18:00