Chia sẻ kinh nghiệm xử lý nợ xấu

10:00 | 01/12/2012

1,258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại Hội nghị ổn định tài chính khu vực Đông Á vừa diễn ra tại Hà Nội, các chuyên gia đã đưa ra câu hỏi đối với các chuyên gia tại IMF, ADB cũng như chuyên gia Hàn Quốc về quan điểm của họ đối với việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam.

Trả lời về kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc giải quyết nợ xấu, ông Hong Yong-ho, Quản lý Trưởng ban Hợp tác quốc tế, Cơ quan Dịch vụ giám sát tài chính cho biết, Hàn Quốc sử dụng phương án chính phủ tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu các ngân hàng.

Ước tính tốc độ tăng trưởng nợ xấu những năm gần đây (đơn vị: %; nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

Theo ông Hong Yong-ho, việc các ngân hàng lớn gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nói chung, chính phủ cần phải có những hành động chính sách mạnh mẽ để phòng ngừa các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. Ở Hàn Quốc có một công ty chuyên về quản lý tài sản là công ty đứng ra mua nợ xấu của ngân hàng và bán lại, xử lý, Chính phủ Hàn Quốc đã bơm một khoản tiền lớn bằng tiền công để xử lý vấn đề này.

Tuy nhiên ông này cũng nhấn mạnh là, quy trình xử lý phải nhanh và cần phải có sự can thiệp của cơ quan chính sách để tránh phá sản và cũng cần phải có các xử lý khác nhau giữa ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ cùng các rủi ro mang tính hệ thống tại các ngân hàng lớn.

Một đại biểu Thái Lan cho biết, nợ xấu của Thái Lan từng lên đến 42% tổng dư nợ của nền kinh tế. Ở Thái Lan thời điểm đó đã có sự phá giá đồng bath rất sâu và họ lấy xuất khẩu làm động lực tăng trưởng.

Tại thời điểm đó IMF đã không chịu để Chính phủ Thái Lan mua lại khoản nợ xấu này cho đến thời điểm bây giờ, khi đã trả nợ xong IMF thì Thái Lan thực hiện theo cách là để chính phủ đứng ra mua lại nợ xấu, như thế nền kinh tế mới phát triển được.

Còn theo ông Joseph Zveglic, Phó chuyên gia kinh tế trưởng ADB và ông Alfred Schipke, chuyên gia tư vấn IMF cho rằng, các phương án xử lý nợ xấu còn hạn chế. Một số trường hợp như có những ngân hàng đủ nhỏ có thể để các ngân hàng khác mua lại; hay như việc kết hợp công ty mua bán tài sản nợ xấu có yếu tố tư nhân, kết hợp giữa nhà nước và tư nhân, kêu gọi nguồn vốn trong nước, nguồn hỗ trợ chính thức từ các định chế… để rút ra bài học và bổ sung vào các phương án xử lý nợ xấu của mình.

Theo ông Alfred, điều quan trọng ở đây không chỉ là xử lý nợ xấu mà còn phải tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của nợ xấu là gì nếu không sẽ chỉ là giải pháp tạm thời thôi. Như trường hợp của Việt Nam, chúng ta phải cải cách hệ thống ngân hàng và phải đi liền với cải cách doanh nghiệp nhà nước nếu không sẽ không giải quyết được gốc rễ vấn đề.

Về việc tham gia hỗ trợ vốn, ADB có cung cấp hỗ trợ cho Chính phủ các nước nói chung thực hiện chương trình giải ngân nhanh cho Bộ Tài chính để có thỏa thuận đa phương giúp cải thiện hệ thống tài chính cải thiện hơn, còn IMF hỗ trợ chính phủ các nước qua chương trình hỗ trợ quốc gia, đây là công cụ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, Việt Nam là thành viên IMF nên phụ thuộc vào việc Chính phủ Việt Nam đề xuất.

Trước đó, Phó trưởng đại diện Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam, ông Nagase Toshio cho biết, Nhật Bản đã mất hơn 10 năm để giải quyết nợ xấu, trong đó, việc hợp tác và điều phối giữa những cơ quan hữu quan là hết sức cần thiết.

Theo ông Nagase Toshio, Phó trưởng đại diện của Văn phòng JICA tại Việt Nam cho biết, tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước và xử lý nợ xấu không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết mà còn là một quá trình mang tính lịch sử. Nhật Bản đã mất hơn 10 năm để giải quyết nợ xấu.

Trần Bảo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16893 17470
CAD 18717 18995 19613
CHF 32302 32685 33339
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31469
GBP 34933 35327 36264
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15551 16137
SGD 19994 20277 20806
THB 724 787 842
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 15:00