Chia sẻ kinh nghiệm xử lý nợ xấu

10:00 | 01/12/2012

1,252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại Hội nghị ổn định tài chính khu vực Đông Á vừa diễn ra tại Hà Nội, các chuyên gia đã đưa ra câu hỏi đối với các chuyên gia tại IMF, ADB cũng như chuyên gia Hàn Quốc về quan điểm của họ đối với việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam.

Trả lời về kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc giải quyết nợ xấu, ông Hong Yong-ho, Quản lý Trưởng ban Hợp tác quốc tế, Cơ quan Dịch vụ giám sát tài chính cho biết, Hàn Quốc sử dụng phương án chính phủ tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu các ngân hàng.

Ước tính tốc độ tăng trưởng nợ xấu những năm gần đây (đơn vị: %; nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

Theo ông Hong Yong-ho, việc các ngân hàng lớn gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nói chung, chính phủ cần phải có những hành động chính sách mạnh mẽ để phòng ngừa các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. Ở Hàn Quốc có một công ty chuyên về quản lý tài sản là công ty đứng ra mua nợ xấu của ngân hàng và bán lại, xử lý, Chính phủ Hàn Quốc đã bơm một khoản tiền lớn bằng tiền công để xử lý vấn đề này.

Tuy nhiên ông này cũng nhấn mạnh là, quy trình xử lý phải nhanh và cần phải có sự can thiệp của cơ quan chính sách để tránh phá sản và cũng cần phải có các xử lý khác nhau giữa ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ cùng các rủi ro mang tính hệ thống tại các ngân hàng lớn.

Một đại biểu Thái Lan cho biết, nợ xấu của Thái Lan từng lên đến 42% tổng dư nợ của nền kinh tế. Ở Thái Lan thời điểm đó đã có sự phá giá đồng bath rất sâu và họ lấy xuất khẩu làm động lực tăng trưởng.

Tại thời điểm đó IMF đã không chịu để Chính phủ Thái Lan mua lại khoản nợ xấu này cho đến thời điểm bây giờ, khi đã trả nợ xong IMF thì Thái Lan thực hiện theo cách là để chính phủ đứng ra mua lại nợ xấu, như thế nền kinh tế mới phát triển được.

Còn theo ông Joseph Zveglic, Phó chuyên gia kinh tế trưởng ADB và ông Alfred Schipke, chuyên gia tư vấn IMF cho rằng, các phương án xử lý nợ xấu còn hạn chế. Một số trường hợp như có những ngân hàng đủ nhỏ có thể để các ngân hàng khác mua lại; hay như việc kết hợp công ty mua bán tài sản nợ xấu có yếu tố tư nhân, kết hợp giữa nhà nước và tư nhân, kêu gọi nguồn vốn trong nước, nguồn hỗ trợ chính thức từ các định chế… để rút ra bài học và bổ sung vào các phương án xử lý nợ xấu của mình.

Theo ông Alfred, điều quan trọng ở đây không chỉ là xử lý nợ xấu mà còn phải tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của nợ xấu là gì nếu không sẽ chỉ là giải pháp tạm thời thôi. Như trường hợp của Việt Nam, chúng ta phải cải cách hệ thống ngân hàng và phải đi liền với cải cách doanh nghiệp nhà nước nếu không sẽ không giải quyết được gốc rễ vấn đề.

Về việc tham gia hỗ trợ vốn, ADB có cung cấp hỗ trợ cho Chính phủ các nước nói chung thực hiện chương trình giải ngân nhanh cho Bộ Tài chính để có thỏa thuận đa phương giúp cải thiện hệ thống tài chính cải thiện hơn, còn IMF hỗ trợ chính phủ các nước qua chương trình hỗ trợ quốc gia, đây là công cụ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, Việt Nam là thành viên IMF nên phụ thuộc vào việc Chính phủ Việt Nam đề xuất.

Trước đó, Phó trưởng đại diện Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam, ông Nagase Toshio cho biết, Nhật Bản đã mất hơn 10 năm để giải quyết nợ xấu, trong đó, việc hợp tác và điều phối giữa những cơ quan hữu quan là hết sức cần thiết.

Theo ông Nagase Toshio, Phó trưởng đại diện của Văn phòng JICA tại Việt Nam cho biết, tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước và xử lý nợ xấu không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết mà còn là một quá trình mang tính lịch sử. Nhật Bản đã mất hơn 10 năm để giải quyết nợ xấu.

Trần Bảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00