Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2

07:08 | 03/06/2025

14,130 lượt xem
|
(PetroTimes) - Là một trong những công trình năng lượng mang tầm quốc gia, Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ để bảo đảm tiến độ và hiệu quả đầu tư dự án. Chính sách tài chính đặc thù, mang tính “ưu đãi có mục tiêu” được nhận định là điều kiện tiên quyết để tháo gỡ điểm nghẽn về vốn.
Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam

Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2, với mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam. Việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) triển khai nhà máy này không những đòi hỏi công nghệ tiên tiến, quy trình an toàn cao mà còn cần nguồn vốn đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.

Trong khi các dự án điện truyền thống có thể huy động vốn thương mại hoặc xã hội hóa, nhà máy điện hạt nhân chiến lược mang tính quốc gia như Ninh Thuận 2 lại thường bị giới hạn trong việc tiếp cận vốn quốc tế do các yêu cầu kỹ thuật, chính trị và rủi ro tài chính phức tạp. Vì vậy, vai trò “mở đường” của Nhà nước về mặt vốn là cực kỳ cần thiết để bảo đảm tính khả thi tài chính của dự án.

Theo các chuyên gia - dưới góc nhìn tài chính vĩ mô - các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho Petrovietnam trong quá trình triển khai dự án này không chỉ đơn thuần là hỗ trợ vốn, mà phải là một chuỗi giải pháp “gỡ nút thắt” về dòng tiền. Đây chính là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân.

Trong đó, đáng chú ý đầu tiên là chính sách cho phép Petrovietnam được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài mà không cần thực hiện các thủ tục hành chính thông thường như lập đề xuất chương trình hay phê duyệt dự án - vốn thường kéo dài và phức tạp. Động thái mang tính đột phá này sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian tiếp cận vốn, đồng thời mở ra khả năng tiếp cận những nguồn tín dụng có chi phí thấp - yếu tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu tư ban đầu, khi áp lực tài chính rất lớn.

Bên cạnh đó, trong khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thường bị ràng buộc bởi giới hạn tổng mức dư nợ tín dụng, riêng với Dự án Ninh Thuận 2, các ngân hàng được phép cho Petrovietnam vay vượt hạn mức cho phép. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thu xếp phần vốn đối ứng, không bị phụ thuộc tuyệt đối vào nguồn vốn chủ sở hữu - vốn đã bị giới hạn nghiêm ngặt theo các quy định nội ngành. Quan trọng hơn, chính sách này góp phần bảo đảm dòng tiền đầu tư được luân chuyển liên tục, giảm nguy cơ đình trệ dự án do “trần tín dụng”.

Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Dòng tiền là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân

Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể cho phép không tính khoản dư nợ vay và nợ trái phiếu phát sinh từ Dự án Ninh Thuận 2 vào hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Petrovietnam. Điều này giúp doanh nghiệp giữ được “sức khỏe tài chính”, duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức tốt, qua đó tạo thuận lợi trong việc huy động vốn cho các dự án khác và tránh bị suy giảm điểm tín nhiệm từ các tổ chức đánh giá quốc tế. Đây cũng là một cơ chế bảo toàn năng lực tài chính mang tính hệ thống, giúp Petrovietnam vận hành đồng bộ nhiều dự án lớn mà không rơi vào trạng thái “kẹt vốn dây chuyền”.

Cuối cùng, Chính phủ có thể cho phép Petrovietnam tăng vốn điều lệ thông qua đánh giá lại các tài sản đã khấu hao hết - điển hình như các nhà máy điện BOT đã nhận bàn giao hoặc các nhà máy thủy điện đa mục tiêu. Dù đã hết khấu hao, nhưng các tài sản này vẫn còn giá trị sử dụng lớn và khi được đưa trở lại bảng cân đối kế toán, chúng sẽ tạo ra một cú hích tài chính mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Tăng vốn điều lệ không chỉ là tăng sức mạnh nội tại mà còn mở rộng hạn mức vay, nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro và đặc biệt là thu hút thêm các nguồn lực bên ngoài một cách hiệu quả.

Nhận định về vấn đề vốn đầu tư cho các dự án điện hạt nhân, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho rằng, việc triển khai một dự án quy mô lớn và dài hạn như Ninh Thuận 2 không thể phụ thuộc vào các cơ chế tài chính thông thường. Ông nhấn mạnh sự cần thiết phải có chính sách ưu đãi đặc thù từ phía Nhà nước, đặc biệt là trong việc bảo lãnh tín dụng, cung cấp các khoản vay lãi suất thấp và thành lập các quỹ đầu tư công hỗ trợ riêng cho lĩnh vực năng lượng hạt nhân.

Quan trọng hơn, ông đề xuất Nhà nước nên đóng vai trò chia sẻ rủi ro tài chính cùng doanh nghiệp - một cơ chế bảo đảm tính ổn định và lợi ích lâu dài khi vận hành nhà máy. Những gợi ý này, trên thực tế, đã được cụ thể hóa phần nào trong các chính sách ưu đãi về vốn hiện nay dành cho Petrovietnam, như việc cho phép vay lại vốn ODA không cần thủ tục thông thường hay cơ chế nâng vốn điều lệ từ tài sản đã khấu hao.

Trong khi đó, TS Nguyễn Anh Tuấn, chuyên gia năng lượng hạt nhân, đưa ra con số ước tính cụ thể về suất đầu tư cho các nhà máy điện hạt nhân: từ 2,7 đến hơn 6 tỉ USD cho mỗi 1.000 MW, tùy thuộc vào khả năng làm chủ công nghệ của quốc gia. Với quy mô lên tới 2.400 MW cho mỗi nhà máy tại Ninh Thuận, tổng mức đầu tư có thể lên tới 24 tỉ USD - một con số khổng lồ so với các dự án nguồn điện truyền thống.

Trên cơ sở đó, ông khẳng định, cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành. Những nhận định này càng làm rõ thêm tầm quan trọng và tính cấp thiết của các cơ chế ưu đãi về vốn mà Nhà nước đang áp dụng với Petrovietnam hiện nay.

Có thể thấy việc triển khai Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Các chính sách ưu đãi về vốn không chỉ giúp Petrovietnam vượt qua thách thức về nguồn lực mà còn thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển năng lượng hạt nhân an toàn, hiệu quả và bền vững. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định thành công của dự án này.

Cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành.

Minh Khang

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 27/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 27/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 05:00