Chi NSNN tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2018

17:19 | 05/04/2019

117 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Bộ Tài chính, việc thu chi ngân sách Nhà nước (NSNN) trong tháng 3 và quý I/2019, về cơ bản được đảm bảo chặt chẽ, theo đúng dự toán và tiến độ triển khai thực hiện của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó đáng nói, thu NSNN tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái.    
chi nsnn tang 76 so voi cung ky nam 2018Hết quý I/2019, thu ngân sách từ dầu thô đạt hơn 12 ngàn tỷ đồng
chi nsnn tang 76 so voi cung ky nam 2018Doanh nghiệp có thể khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu về giá của Bộ Tài chính
chi nsnn tang 76 so voi cung ky nam 2018Hộ sản xuất chuyển đổi lên doanh nghiệp có thể được miễn thuế 2 năm

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng thu NSNN thực hiện tháng 3 ước đạt gần 127,8 nghìn tỷ đồng, luỹ kế thu quý I đạt 381 nghìn tỷ đồng, bằng 27% dự toán năm, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó thu nội địa ước đạt 108,6 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 37 nghìn tỷ đồng so với tháng 2; luỹ kế thu quý I đạt 315,4 nghìn tỷ đồng, bằng 26,9% dự toán năm, tăng 13,8% so cùng kỳ năm 2018.

Thu từ dầu thô ước đạt 4,5 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 900 tỷ đồng so với tháng 2; luỹ kế thu quý I đạt 12,28 nghìn tỷ đồng, bằng 27,5% dự toán năm, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm 2018.

chi nsnn tang 76 so voi cung ky nam 2018
Ảnh minh họa

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 26,8 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 6,6 nghìn tỷ đồng so với tháng 2. Lũy kế thu quý I đạt 80,8 nghìn tỷ đồng, bằng 26,9% dự toán năm, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ (27,8 nghìn tỷ đồng), thu cân đối NSNN đạt khoảng 53 nghìn tỷ đồng, bằng 28% dự toán năm, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Về chi NSNN, Bộ Tài chính cũng cho hay, tổng chi NSNN tháng 3 ước đạt 120,38 nghìn tỷ đồng, luỹ kế chi quý I đạt 315,6 nghìn tỷ đồng, bằng 19,3% dự toán năm, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó chi đầu tư phát triển đạt 46,7 nghìn tỷ đồng, bằng 10,9% dự toán năm, tăng 32,4%; chi trả nợ lãi đạt 30,76 nghìn tỷ đồng, bằng 24,6% dự toán năm, giảm 3,6%; chi thường xuyên đạt gần 237,2 nghìn tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán năm, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhìn chung, các nhiệm vụ chi ngân sách trong tháng 3 và quý I được đảm bảo chặt chẽ, theo đúng dự toán và tiến độ triển khai thực hiện của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội.

Về cân đối NSNN và huy động vốn, theo Bộ Tài chính do nhu cầu chi quý I thấp, nên cân đối NSNN về tổng thể có thặng dư (thu lớn hơn chi). Để định hướng sự phát triển của thị trường và chủ yếu để cơ cấu lại nợ công về kỳ hạn nợ và lãi suất huy động, trong quý I, Bộ Tài chính thực hiện phát hành 69,5 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ (chưa bao gồm 7 nghìn tỷ đồng phát hành nhận nợ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Nghị quyết của Quốc hội) với kỳ hạn bình quân là 12,35 năm, lãi suất bình quân là 4,91%/năm.

Về công tác quản lý, điều hành NSNN, Bộ Tài chính cũng cho hay, cơ quan Thuế đã tập trung triển khai công tác thu nội địa ngay từ đầu năm với việc rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, kiểm tra việc kê khai thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp, để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số phát sinh vào NSNN.

Về thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải Quan đã ban hành và quán triệt tới cán bộ, công chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2019.

Đối với công tác quản lý điều hành chi NSNN, tính đến 15/3/2019, hệ thống kho bạc Nhà nước đã thực hiện kiểm soát ước đạt 164.643 tỷ đồng, đạt 15,8% dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước (không bao gồm chi trả nợ, viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng). Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, các đơn vị kho bạc Nhà nước đã phát hiện ước khoảng 890 khoản chi chưa đủ thủ tục theo quy định, đã yêu cầu bổ sung các thủ tục cần thiết và số tiền thực từ chối thanh toán là 3,1 tỷ đồng.

Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong quý I, Bộ Tài chính đã trích 450,6 tỷ đồng ngân sách Trung ương năm 2019 cho các địa phương để hỗ trợ khẩn cấp về nhà ở cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai từ năm 2016 đến năm 2018 (238,16 tỷ đồng), hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, mưa lũ (212,42 tỷ đồng).

Còn về thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đến hết tháng 02/2019 các bộ, cơ quan trung ương và địa phương mới cơ bản hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án; đồng thời, do ảnh hưởng của Tết Nguyên đán, nên tiến độ thực hiện và giải ngân vốn quý I đạt thấp (đạt khoảng 11% dự toán, cùng kỳ năm 2018 đạt 8,8% dự toán).

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00