Châu Âu thiệt hại 1.000 tỷ USD vì năng lượng đội giá

10:33 | 19/12/2022

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp và người tiêu dùng châu Âu ước tính phải bỏ thêm 1.000 tỷ USD trang trải chi phí do giá năng lượng tăng vọt kể từ khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra.
Châu Âu thiệt hại 1.000 tỷ USD vì năng lượng đội giá - 1
Xung đột Nga - Ukraine khiến nguồn cung năng lượng từ Nga bị gián đoạn cùng với các biện pháp trừng phạt của EU (Ảnh: Bloomberg).

Dựa trên dữ liệu thị trường, Bloomberg cho biết, doanh nghiệp và người tiêu dùng châu Âu đã phải trả thêm khoảng 1.000 tỷ USD do giá năng lượng tăng vọt kể từ đầu năm nay. Tất nhiên, chỉ một phần trong số đó được bù đắp bằng các gói viện trợ của chính phủ.

Giá năng lượng tăng vọt kể từ đầu năm nay sau khi Nga mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine và phương Tây đáp trả bằng các biện pháp trừng phạt nhằm vào ngành xuất khẩu dầu mỏ, khí đốt của Moscow. Nguồn cung hạn hẹp, nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại cùng với đà mở cửa kinh tế sau đại dịch khiến giá hàng hóa, năng lượng tăng.

Giới quan sát cảnh báo, đây có thể là khởi đầu cho một cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất ở khu vực này trong hàng chục năm qua. Sau mùa đông này, châu Âu sẽ phải làm đầy trở lại kho dự trữ năng lượng trong tình thế không có nguồn cung từ Nga. Thị trường năng lượng được dự báo tiếp tục căng thẳng đến năm 2026 khi nguồn cung từ các nước như Mỹ, Qatar trở nên dồi dào hơn.

Bloomberg dẫn đánh giá của Bruegel, một tổ chức tư vấn có trụ sở tại Bỉ, cho rằng mặc dù chính phủ có thể hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng trang trải phần lớn thiệt hại thông qua các khoản hỗ trợ trị giá 700 tỷ USD, song tình trạng căng thẳng nguồn cung vẫn sẽ kéo dài vài năm tới.

"Càng đổ nhiều tiền cho các khoản cứu trợ, các chính phủ sẽ gặp khó khăn hơn trong việc quản lý cuộc khủng hoảng này vào năm tới", Martin Devenish, giám đốc công ty tư vấn S-RM, cảnh báo.

Khả năng tài chính của các chính phủ châu Âu đang trong tình trạng căng thẳng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và xung đột ở Ukraine. Khoảng một nửa thành viên của Liên minh châu Âu (EU) đang phải gánh nợ vượt giới hạn 60% GDP.

Theo Dân trí

Đức thông qua gói 100 tỷ euro hỗ trợ giá năng lượngĐức thông qua gói 100 tỷ euro hỗ trợ giá năng lượng
Saudi Aramco tìm kiếm nhà đầu tư cho dự án khí đốt phi truyền thống trị giá 110 tỷ USDSaudi Aramco tìm kiếm nhà đầu tư cho dự án khí đốt phi truyền thống trị giá 110 tỷ USD
Châu Âu giải cứu ngành công nghiệp khỏi tác động của khủng hoảng năng lượngChâu Âu giải cứu ngành công nghiệp khỏi tác động của khủng hoảng năng lượng
Để cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNGĐể cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNG

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼100K 11,440 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼100K 11,430 ▼100K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▼50K 11,790 ▼50K
Trang sức 99.9 11,260 ▼50K 11,780 ▼50K
NL 99.99 11,270 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050 ▼50K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16957
CAD 18220 18496 19114
CHF 30689 31065 31711
CNY 0 3358 3600
EUR 28917 29186 30224
GBP 33824 34213 35149
HKD 0 3225 3428
JPY 174 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15219 15813
SGD 19277 19557 20083
THB 692 755 808
USD (1,2) 25774 0 0
USD (5,10,20) 25813 0 0
USD (50,100) 25841 25875 26195
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16291 16391 16954
CAD 18400 18500 19054
CHF 30848 30878 31775
CNY 0 3536.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30033
GBP 34068 34118 35231
HKD 0 3358 0
JPY 178.13 178.63 185.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15316 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19412 19542 20269
THB 0 720.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11400000 11400000 12000000
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,855 25,905 26,195
USD20 25,855 25,905 26,195
USD1 25,855 25,905 26,195
AUD 16,335 16,485 17,561
EUR 29,257 29,407 30,592
CAD 18,347 18,447 19,763
SGD 19,510 19,660 20,133
JPY 178.4 179.9 184.6
GBP 34,203 34,353 35,140
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,422 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 15:45