Châu Âu hối hả tìm cách đối phó "vũ khí" khí đốt của Nga

14:44 | 25/07/2022

242 lượt xem
|
Liên minh châu Âu (EU) đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm phụ thuộc vào khí đốt của Nga, khi căng thẳng giữa 2 bên liên tục leo thang.
Châu Âu hối hả tìm cách đối phó vũ khí khí đốt của Nga - 1
Đường ống thuộc dự án Dòng chảy Phương Bắc 1 cấp khí đốt từ Nga sang Đức (Ảnh: Reuters).

RT đưa tin, EU đang lên kế hoạch tăng nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ quốc gia châu Phi Nigeria, trong bối cảnh họ lo ngại Nga có thể sẽ khóa van đường ống khí đốt sang liên minh này.

Phó tổng giám đốc cơ quan năng lượng thuộc Ủy ban châu Âu (EC) Matthew Baldwin cuối tuần trước thừa nhận, EU đang lâm vào thế khó sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, cũng như do sự bất ổn định của thị trường khí đốt và mối đe dọa bị Moscow cắt nguồn cung đang hiện hữu.

Ông cho biết: "Vì vậy, chúng tôi đã thành lập nhóm chuyên trách về năng lượng và mục tiêu chính là tiếp cận với các đối tác đáng tin cậy của chúng tôi như Nigeria để thay thế nguồn khí đốt từ Nga".

EU là bên mua LNG lớn của Nigeria, chiếm 60% tổng số chuyến hàng LNG từ quốc gia này được đưa đến châu Âu. Con số trên cũng tương đương 14% tổng lượng khí nhập khẩu của khối.

Ông Baldwin nhấn mạnh mong muốn của EU nhằm tăng con số 14% lên. Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận dù EU đang tìm cách mở rộng nguồn cung cấp LNG ngắn hạn từ Nigeria nhưng hiện tại, công suất và tỉ lệ sử dụng LNG của Nigeria quá thấp.

Mặc dù vậy, EU tin rằng, có "một tiềm năng khổng lồ" rằng LNG từ Nigeria có thể thay thế khí đốt Nga.

Tuần trước, châu Âu cũng đã ký kết thêm một thỏa thuận mới với Azerbaijan để gia tăng lượng khí đốt chảy sang châu lục này.

EU là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới. Năm 2021, khối đã mua 80 tỷ mét khối LNG. Các nhà cung cấp LNG lớn nhất của liên minh là Mỹ (28%), Qatar và Nga (20% mỗi nước), Nigeria (14%) và Algeria (11%).

Trong khi đó, Nga là nhà cung cấp khí đốt tự nhiên lớn nhất của châu Âu (41% tổng lượng khí đốt nhập khẩu của EU tính đến năm 2021). Tuy nhiên, trước tình hình ở Ukraine, đầu năm nay, châu Âu đã đưa ra kế hoạch REpowerEU, trong đó tập trung vào việc giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng của Nga. Tuy nhiên, giới chuyên gia nhận định, đây sẽ không phải là nhiệm vụ dễ dàng trong ngắn hạn, vì EU chưa thể tìm được nguồn cung đủ lớn để thay thế được Nga.

Trước diễn biến này, Ủy ban châu Âu (EC) hồi tuần trước đã công bố kế hoạch "thắt lưng buộc bụng" khí đốt như một giải pháp tình thế cho nguy cơ thiếu năng lượng cho mùa đông sắp tới. Sáng kiến mang tên "Tiết kiệm khí đốt cho mùa đông an toàn" đã đề xuất các nước trong khối cắt giảm 15% lượng khí đốt sử dụng tới tháng 3 năm sau, so với mức tiêu thụ trung bình của các nước này trong cùng kỳ 2016-2021.

Đề xuất EC có thể trở thành bắt buộc trong trường hợp EU gặp phải tình huống khẩn cấp về nguồn cung khi khối này tuyên bố có nguy cơ thiếu khí đốt nghiêm trọng.

Chủ tịch EC Ursula von der Leyen cáo buộc Nga đang "vũ khí hóa" năng lượng chống lại EU. "Và do đó, trong bất cứ trường hợp nào, cho dù Nga cắt giảm một phần hay toàn bộ khí đốt sang EU, châu Âu cần phải sẵn sàng với mọi tình huống", bà nhấn mạnh.

Dòng khí đốt Nga chảy sang châu Âu đã sụt giảm kể từ sau sự kiện ngày 24/2 khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine. Diễn biến này làm ảnh hưởng tới nỗ lực của châu Âu trong việc lấp đầy kho dự trữ khí đốt trước mùa đông và gây ra nguy cơ khiến EU thiếu hụt năng lượng trầm trọng khiến lạm phát và nguy cơ khủng hoảng gia tăng.

Trước đề xuất của EC, Tây Ban Nha, Hy Lạp và Bồ Đào Nha đều công khai tuyên bố rằng họ phản đối sáng kiến trên. Trong khi đó, Ba Lan và Hungary dường như cũng không đồng tình với đề xuất của EC, các nguồn tin nói với Bloomberg.

Theo Dân trí

Bản tin Dầu khí 25/7: Chuyên gia cảnh báo EU cần chuẩn bị cho kịch bản không khí đốt Nga
Đức ra tay cứu tập đoàn năng lượng Uniper, đang hấp hối do Nga cắt giảm khí đốt
Tổng thống Nga và Thái tử Saudi Arabia điện đàm chuyện dầu mỏ
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hy Lạp nói không với cắt giảm 15% lượng tiêu thụ khí đốt
Bản tin Dầu khí 22/7: Nhiều nước từ chối tham gia kế hoạch khí đốt của châu Âu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,450
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,740 15,340
Trang sức 99.99 14,750 15,350
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 1,527
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 1,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 1,517
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 150,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 113,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 103,316
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 92,696
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 63,415
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 14/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 14/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 03:00