Chậm nộp thuế, nhiều giám đốc doanh nghiệp ở Nghệ An bị tạm hoãn xuất cảnh

14:12 | 08/03/2023

1,023 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chi cục Thuế khu vực Phủ Quỳ II (tỉnh Nghệ An) thông báo về việc nhiều giám đốc doanh nghiệp ở tỉnh này bị hoãn xuất cảnh. Đây là những người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Cụ thể, ông Trần Minh Đức - Chi cục trưởng Cục Thuế khu vực Phủ Quỳ II (tỉnh Nghệ An) - đã ký thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với:

Ông Nguyễn Thế Tuấn (sinh năm 1988), thường trú tại xóm Đồng Bai, xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Cơ khí và xây dựng Anh Tuấn.

Ông Phạm Văn Chế (sinh năm 1979), thường trú tại xóm 1, xã Nghĩa Tiến, thị xã Thái Hoà, là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân Phạm Nguyên.

Bà Phạm Thị Ngọc Lan (sinh năm 1975), thường trú tại xóm Bắc Sơn, xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ khí Sơn Lan.

Ông Vi Hồng Thoả (sinh năm 1984), thường trú tại xóm 6, xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Quốc Thoả.

Bà Bùi Thị Lan (sinh năm 1966), thường trú tại khối 5, phường Long Sơn, thị xã Thái Hoà, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển thương mại tổng hợp Phương Nam.

Bà Cao Thị Lý (sinh năm 1989), thường trú tại xóm Bình Thành, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại vận tải Bảo Anh.

Được biết, lý do tạm hoãn xuất cảnh đối với các giám đốc doanh nghiệp nêu trên là do các doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 3/3/2023 đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

Trước đó, ngày 27/10/2022, Cục Thuế Nghệ An cũng ra thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Trần Văn Long (SN 1976 - TP Vinh). Ông Long là người đại diện pháp luật Công ty Cổ phần 482; ông Nguyễn Hồng Sơn (SN 1956 - TP Vinh). Ông Sơn là người đại diện theo pháp luật Công ty Cổ phần hoá chất Vinh.

Ngoài ra, Chi Cục Thuế Bắc Nghệ II (Cục Thuế Nghệ An) ngày 27/10 cũng đã có các thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với nhiều lãnh đạo doanh nghiệp như: Tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Trần Văn Noãn (sinh năm 1959 - TP Vinh), Giám đốc công ty TNHH Tường Nguyên; ông Vũ Văn Hoàng (sinh năm 1972 - huyện Yên Thành), Giám đốc CTCP sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Hoàng Hưng; ông Phan Xuân Hải (sinh năm 1963 - huyện Yên Thành), Giám đốc Công ty TNHH xuất nhập khẩu may Cường Thịnh; ông Hoàng Quốc Hưng (sinh năm 1984 - huyện Yên Thành), Giám đốc Công ty TNHH Ly Hưng.

Lý do tạm hoãn xuất cảnh đối với các giám đốc doanh nghiệp nêu trên là do doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh từ 27/10/2022 đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00