Chậm nộp thuế, nhiều giám đốc doanh nghiệp ở Nghệ An bị tạm hoãn xuất cảnh

14:12 | 08/03/2023

1,043 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chi cục Thuế khu vực Phủ Quỳ II (tỉnh Nghệ An) thông báo về việc nhiều giám đốc doanh nghiệp ở tỉnh này bị hoãn xuất cảnh. Đây là những người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Cụ thể, ông Trần Minh Đức - Chi cục trưởng Cục Thuế khu vực Phủ Quỳ II (tỉnh Nghệ An) - đã ký thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với:

Ông Nguyễn Thế Tuấn (sinh năm 1988), thường trú tại xóm Đồng Bai, xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Cơ khí và xây dựng Anh Tuấn.

Ông Phạm Văn Chế (sinh năm 1979), thường trú tại xóm 1, xã Nghĩa Tiến, thị xã Thái Hoà, là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân Phạm Nguyên.

Bà Phạm Thị Ngọc Lan (sinh năm 1975), thường trú tại xóm Bắc Sơn, xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ khí Sơn Lan.

Ông Vi Hồng Thoả (sinh năm 1984), thường trú tại xóm 6, xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Quốc Thoả.

Bà Bùi Thị Lan (sinh năm 1966), thường trú tại khối 5, phường Long Sơn, thị xã Thái Hoà, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển thương mại tổng hợp Phương Nam.

Bà Cao Thị Lý (sinh năm 1989), thường trú tại xóm Bình Thành, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại vận tải Bảo Anh.

Được biết, lý do tạm hoãn xuất cảnh đối với các giám đốc doanh nghiệp nêu trên là do các doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 3/3/2023 đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

Trước đó, ngày 27/10/2022, Cục Thuế Nghệ An cũng ra thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Trần Văn Long (SN 1976 - TP Vinh). Ông Long là người đại diện pháp luật Công ty Cổ phần 482; ông Nguyễn Hồng Sơn (SN 1956 - TP Vinh). Ông Sơn là người đại diện theo pháp luật Công ty Cổ phần hoá chất Vinh.

Ngoài ra, Chi Cục Thuế Bắc Nghệ II (Cục Thuế Nghệ An) ngày 27/10 cũng đã có các thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với nhiều lãnh đạo doanh nghiệp như: Tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Trần Văn Noãn (sinh năm 1959 - TP Vinh), Giám đốc công ty TNHH Tường Nguyên; ông Vũ Văn Hoàng (sinh năm 1972 - huyện Yên Thành), Giám đốc CTCP sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Hoàng Hưng; ông Phan Xuân Hải (sinh năm 1963 - huyện Yên Thành), Giám đốc Công ty TNHH xuất nhập khẩu may Cường Thịnh; ông Hoàng Quốc Hưng (sinh năm 1984 - huyện Yên Thành), Giám đốc Công ty TNHH Ly Hưng.

Lý do tạm hoãn xuất cảnh đối với các giám đốc doanh nghiệp nêu trên là do doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh từ 27/10/2022 đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 00:47