CEO Việt Nam “căng não” giữ nhân lực sau hội nhập

07:26 | 03/10/2016

383 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hội nhập, tham gia vào các hiệp ước kinh tế mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng thách thức cũng không ít. Ngoài áp lực cạnh tranh, tìm kiếm và giữ chân nhân lực đang là bài toán khó không phải doanh nghiệp (DN) nào cũng tìm được lời giải.

Cung không đủ cầu

Lương 240 triệu đồng/tháng là mức lương “khủng” nhất mà một tổng giám đốc, làm trong lĩnh vực sản xuất tại TPHCM được nhận. Báo cáo khảo sát chất lượng nhân lực do Navigos Search thực hiện quý II/2016 cho thấy, trên thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay, DN đang trả rất cao cho những nhân lực chủ chốt. Vị trí có mức lương cao tiếp theo lần lượt là 200 triệu và 195 triệu đồng, thuộc về các “sếp” trong lĩnh vực Dệt May và Hàng tiêu dùng.

Trong mặt bằng chung ở Việt Nam, đây là khoản chi tương đối lớn nhưng DN vẫn chấp nhận. “Với DN, nhân sự là một trong những bệ phóng nội lực vô giá, song hành mật thiết với chiến lược phát triển kinh doanh. Nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực cấp cao, có năng lực đang rất lớn. Đáng tiếc, hiện cung không đủ cầu”, bà Tiêu Yến Trinh, Tổng giám đốc của Talentnet, trưởng ban tổ chức Giải thưởng Vietnam HR Awards 2016 nhận định.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất cao su từng là sáng giá bởi thu nhập cao

Với một quốc gia đang trong giai đoạn dân số “vàng”, trung bình hàng năm có khoảng 1,2 - 1,3 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động thì đây là một nghịch lý. Nguyên nhân của tình trạng này là do khâu đào tạo. Theo báo cáo của Tổng cục Dạy nghề, số lượng nhân lực đã qua đào tạo những năm qua không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, chủ yếu, lao động được đào tạo ngắn hạn nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề giỏi, công nhân kỹ thuật bậc cao. Đây thực sự là thách thức với những người điều hành DN.

Theo ông Đỗ Tuấn Anh, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank, áp lực lớn nhất DN đang phải đối mặt đang là nhân lực.. “Đòi hỏi về con người cách đây 5, 6 năm hoàn toàn khác bây giờ. DN hiện không chỉ khó kiếm nhân lực giỏi mà còn phải kiếm con người phù hợp với triết lý kinh doanh của mình”, ông Tuấn Anh chia sẻ.

Ông Peter Henriques, Tổng giám đốc khu vực, công ty British American Tobacco BAT cho biết thêm, trong bối cảnh Việt Nam ngày một tham gia nhiều hơn các hiệp ước kinh tế như TPP, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)… thách thức này lại càng lớn. “Cơ hội cạnh tranh nhân lực sau hội nhập là gấp đôi. DN Việt Nam sẽ ngày càng khó tuyển người hơn”, ông Peter Henriques cảnh báo.

Phải chuẩn bị ngay từ bây giờ

Phân tích nguyên nhân biến động nhu cầu nhân lực sau hội nhập, ông Lennard Boogaard, Chủ tịch phụ trách nhân sự khu vực Đông Nam Á và Úc Châu, Công ty Unilever cho biết, nhìn ở cấp độ vĩ mô, sau các hiệp định thương mại thì những biến động DN phải đối mặt đều gia tăng. Ví dụ kênh phân phối, sự dịch chuyển về vốn lẫn nhân lực… đều thay đổi.

“Trong tình hình mới Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cạnh tranh để có nhân lực sẽ ngày một lớn hơn. Hiện Việt Nam có ít trụ sở các công ty đa quốc gia nên điều này vẫn chưa rõ nét. Trong tương lai, điều này sẽ khác. DN muốn chủ động phải có cơ sở đào tạo nhân lực ngay từ bây giờ”, ông Lennard tư vấn.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất gỗ đang là ngành thu hút nhiều nhân lực. Ảnh: Uyên Viễn

Đồng quan điểm, bà Cao Thị Ngọc Dung, Chủ tịch HĐQT Công ty PNJ cho biết, trước tình hình áp lực về nhân lực cao như hiện nay, người điều hành phải theo sát quá trình làm việc của công nhân viên để kịp thời giúp họ tăng tốc. Ví dụ, với những lao động sản xuất thì DN có thể xem có thể đầu tư cơ giới hóa phần nào trong dây chuyền. “

Giải phóng sức lao động cũng là cách để tăng năng suất lao động”, bà Dung nói. Không chỉ có những hỗ trợ cụ thể, CEO cũng cần tăng tốc từ tư duy, chủ động với những chính sách cụ thể để chuẩn bị dài hạn. Bởi lần lữa thì trong tương lai sẽ mất cơ hội do không có sự chuẩn bị sẵn sàng.

“Quản trị nhân sự cấp tiến cần nhiều hướng đi sáng tạo để có thể đương đầu với những thách thức trong bối cảnh hội nhập. Sau hội nhập, DN sẽ phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chính người lao động. Do vậy, tạo dựng chính sách nhân sự “made in Vietnam” để đắc nhân tâm là điều họ phải đầu tư, bên cạnh những giải pháp khác”, bà Tiêu Yến Trinh tư vấn.

Phương Uyên

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00