CEO Việt Nam “căng não” giữ nhân lực sau hội nhập

07:26 | 03/10/2016

385 lượt xem
|
Hội nhập, tham gia vào các hiệp ước kinh tế mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng thách thức cũng không ít. Ngoài áp lực cạnh tranh, tìm kiếm và giữ chân nhân lực đang là bài toán khó không phải doanh nghiệp (DN) nào cũng tìm được lời giải.

Cung không đủ cầu

Lương 240 triệu đồng/tháng là mức lương “khủng” nhất mà một tổng giám đốc, làm trong lĩnh vực sản xuất tại TPHCM được nhận. Báo cáo khảo sát chất lượng nhân lực do Navigos Search thực hiện quý II/2016 cho thấy, trên thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay, DN đang trả rất cao cho những nhân lực chủ chốt. Vị trí có mức lương cao tiếp theo lần lượt là 200 triệu và 195 triệu đồng, thuộc về các “sếp” trong lĩnh vực Dệt May và Hàng tiêu dùng.

Trong mặt bằng chung ở Việt Nam, đây là khoản chi tương đối lớn nhưng DN vẫn chấp nhận. “Với DN, nhân sự là một trong những bệ phóng nội lực vô giá, song hành mật thiết với chiến lược phát triển kinh doanh. Nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực cấp cao, có năng lực đang rất lớn. Đáng tiếc, hiện cung không đủ cầu”, bà Tiêu Yến Trinh, Tổng giám đốc của Talentnet, trưởng ban tổ chức Giải thưởng Vietnam HR Awards 2016 nhận định.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất cao su từng là sáng giá bởi thu nhập cao

Với một quốc gia đang trong giai đoạn dân số “vàng”, trung bình hàng năm có khoảng 1,2 - 1,3 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động thì đây là một nghịch lý. Nguyên nhân của tình trạng này là do khâu đào tạo. Theo báo cáo của Tổng cục Dạy nghề, số lượng nhân lực đã qua đào tạo những năm qua không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, chủ yếu, lao động được đào tạo ngắn hạn nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề giỏi, công nhân kỹ thuật bậc cao. Đây thực sự là thách thức với những người điều hành DN.

Theo ông Đỗ Tuấn Anh, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank, áp lực lớn nhất DN đang phải đối mặt đang là nhân lực.. “Đòi hỏi về con người cách đây 5, 6 năm hoàn toàn khác bây giờ. DN hiện không chỉ khó kiếm nhân lực giỏi mà còn phải kiếm con người phù hợp với triết lý kinh doanh của mình”, ông Tuấn Anh chia sẻ.

Ông Peter Henriques, Tổng giám đốc khu vực, công ty British American Tobacco BAT cho biết thêm, trong bối cảnh Việt Nam ngày một tham gia nhiều hơn các hiệp ước kinh tế như TPP, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)… thách thức này lại càng lớn. “Cơ hội cạnh tranh nhân lực sau hội nhập là gấp đôi. DN Việt Nam sẽ ngày càng khó tuyển người hơn”, ông Peter Henriques cảnh báo.

Phải chuẩn bị ngay từ bây giờ

Phân tích nguyên nhân biến động nhu cầu nhân lực sau hội nhập, ông Lennard Boogaard, Chủ tịch phụ trách nhân sự khu vực Đông Nam Á và Úc Châu, Công ty Unilever cho biết, nhìn ở cấp độ vĩ mô, sau các hiệp định thương mại thì những biến động DN phải đối mặt đều gia tăng. Ví dụ kênh phân phối, sự dịch chuyển về vốn lẫn nhân lực… đều thay đổi.

“Trong tình hình mới Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cạnh tranh để có nhân lực sẽ ngày một lớn hơn. Hiện Việt Nam có ít trụ sở các công ty đa quốc gia nên điều này vẫn chưa rõ nét. Trong tương lai, điều này sẽ khác. DN muốn chủ động phải có cơ sở đào tạo nhân lực ngay từ bây giờ”, ông Lennard tư vấn.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất gỗ đang là ngành thu hút nhiều nhân lực. Ảnh: Uyên Viễn

Đồng quan điểm, bà Cao Thị Ngọc Dung, Chủ tịch HĐQT Công ty PNJ cho biết, trước tình hình áp lực về nhân lực cao như hiện nay, người điều hành phải theo sát quá trình làm việc của công nhân viên để kịp thời giúp họ tăng tốc. Ví dụ, với những lao động sản xuất thì DN có thể xem có thể đầu tư cơ giới hóa phần nào trong dây chuyền. “

Giải phóng sức lao động cũng là cách để tăng năng suất lao động”, bà Dung nói. Không chỉ có những hỗ trợ cụ thể, CEO cũng cần tăng tốc từ tư duy, chủ động với những chính sách cụ thể để chuẩn bị dài hạn. Bởi lần lữa thì trong tương lai sẽ mất cơ hội do không có sự chuẩn bị sẵn sàng.

“Quản trị nhân sự cấp tiến cần nhiều hướng đi sáng tạo để có thể đương đầu với những thách thức trong bối cảnh hội nhập. Sau hội nhập, DN sẽ phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chính người lao động. Do vậy, tạo dựng chính sách nhân sự “made in Vietnam” để đắc nhân tâm là điều họ phải đầu tư, bên cạnh những giải pháp khác”, bà Tiêu Yến Trinh tư vấn.

Phương Uyên

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 21:00