CEO Việt Nam “căng não” giữ nhân lực sau hội nhập

07:26 | 03/10/2016

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hội nhập, tham gia vào các hiệp ước kinh tế mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng thách thức cũng không ít. Ngoài áp lực cạnh tranh, tìm kiếm và giữ chân nhân lực đang là bài toán khó không phải doanh nghiệp (DN) nào cũng tìm được lời giải.

Cung không đủ cầu

Lương 240 triệu đồng/tháng là mức lương “khủng” nhất mà một tổng giám đốc, làm trong lĩnh vực sản xuất tại TPHCM được nhận. Báo cáo khảo sát chất lượng nhân lực do Navigos Search thực hiện quý II/2016 cho thấy, trên thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay, DN đang trả rất cao cho những nhân lực chủ chốt. Vị trí có mức lương cao tiếp theo lần lượt là 200 triệu và 195 triệu đồng, thuộc về các “sếp” trong lĩnh vực Dệt May và Hàng tiêu dùng.

Trong mặt bằng chung ở Việt Nam, đây là khoản chi tương đối lớn nhưng DN vẫn chấp nhận. “Với DN, nhân sự là một trong những bệ phóng nội lực vô giá, song hành mật thiết với chiến lược phát triển kinh doanh. Nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực cấp cao, có năng lực đang rất lớn. Đáng tiếc, hiện cung không đủ cầu”, bà Tiêu Yến Trinh, Tổng giám đốc của Talentnet, trưởng ban tổ chức Giải thưởng Vietnam HR Awards 2016 nhận định.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất cao su từng là sáng giá bởi thu nhập cao

Với một quốc gia đang trong giai đoạn dân số “vàng”, trung bình hàng năm có khoảng 1,2 - 1,3 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động thì đây là một nghịch lý. Nguyên nhân của tình trạng này là do khâu đào tạo. Theo báo cáo của Tổng cục Dạy nghề, số lượng nhân lực đã qua đào tạo những năm qua không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, chủ yếu, lao động được đào tạo ngắn hạn nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề giỏi, công nhân kỹ thuật bậc cao. Đây thực sự là thách thức với những người điều hành DN.

Theo ông Đỗ Tuấn Anh, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank, áp lực lớn nhất DN đang phải đối mặt đang là nhân lực.. “Đòi hỏi về con người cách đây 5, 6 năm hoàn toàn khác bây giờ. DN hiện không chỉ khó kiếm nhân lực giỏi mà còn phải kiếm con người phù hợp với triết lý kinh doanh của mình”, ông Tuấn Anh chia sẻ.

Ông Peter Henriques, Tổng giám đốc khu vực, công ty British American Tobacco BAT cho biết thêm, trong bối cảnh Việt Nam ngày một tham gia nhiều hơn các hiệp ước kinh tế như TPP, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)… thách thức này lại càng lớn. “Cơ hội cạnh tranh nhân lực sau hội nhập là gấp đôi. DN Việt Nam sẽ ngày càng khó tuyển người hơn”, ông Peter Henriques cảnh báo.

Phải chuẩn bị ngay từ bây giờ

Phân tích nguyên nhân biến động nhu cầu nhân lực sau hội nhập, ông Lennard Boogaard, Chủ tịch phụ trách nhân sự khu vực Đông Nam Á và Úc Châu, Công ty Unilever cho biết, nhìn ở cấp độ vĩ mô, sau các hiệp định thương mại thì những biến động DN phải đối mặt đều gia tăng. Ví dụ kênh phân phối, sự dịch chuyển về vốn lẫn nhân lực… đều thay đổi.

“Trong tình hình mới Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cạnh tranh để có nhân lực sẽ ngày một lớn hơn. Hiện Việt Nam có ít trụ sở các công ty đa quốc gia nên điều này vẫn chưa rõ nét. Trong tương lai, điều này sẽ khác. DN muốn chủ động phải có cơ sở đào tạo nhân lực ngay từ bây giờ”, ông Lennard tư vấn.

tin nhap 20161003072428
Sản xuất gỗ đang là ngành thu hút nhiều nhân lực. Ảnh: Uyên Viễn

Đồng quan điểm, bà Cao Thị Ngọc Dung, Chủ tịch HĐQT Công ty PNJ cho biết, trước tình hình áp lực về nhân lực cao như hiện nay, người điều hành phải theo sát quá trình làm việc của công nhân viên để kịp thời giúp họ tăng tốc. Ví dụ, với những lao động sản xuất thì DN có thể xem có thể đầu tư cơ giới hóa phần nào trong dây chuyền. “

Giải phóng sức lao động cũng là cách để tăng năng suất lao động”, bà Dung nói. Không chỉ có những hỗ trợ cụ thể, CEO cũng cần tăng tốc từ tư duy, chủ động với những chính sách cụ thể để chuẩn bị dài hạn. Bởi lần lữa thì trong tương lai sẽ mất cơ hội do không có sự chuẩn bị sẵn sàng.

“Quản trị nhân sự cấp tiến cần nhiều hướng đi sáng tạo để có thể đương đầu với những thách thức trong bối cảnh hội nhập. Sau hội nhập, DN sẽ phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chính người lao động. Do vậy, tạo dựng chính sách nhân sự “made in Vietnam” để đắc nhân tâm là điều họ phải đầu tư, bên cạnh những giải pháp khác”, bà Tiêu Yến Trinh tư vấn.

Phương Uyên

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 14:45