CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới

10:13 | 26/01/2022

6,098 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 25/1/2022 đưa tin về nhận định lạc quan hôm thứ Hai của các Giám đốc điều hành các công ty dầu khí lớn của Mỹ là Occidental Petroleum Corp và ConocoPhillips về sự tăng trưởng sản lượng dầu của Mỹ tại Hội nghị Thượng đỉnh về dầu thô Argus Americas ở Houston, Texas, khi ngành dầu khí phục hồi sau đại dịch Covid.
CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới
Tàu chở dầu của ConocoPhillips cập cảng tại Alaska. Ảnh:ConocoPhillips.

Giá dầu đã tăng lên mức cao nhất trong 7 năm trong vài tuần qua, với giá dầu thô Brent chuẩn quốc tế đạt gần 90 USD/thùng, do nguồn cung trên toàn thế giới thắt chặt và nhu cầu toàn cầu hồi sinh. Giám đốc điều hành ConocoPhillips Ryan Lance phát biểu Hội nghị Thượng đỉnh về dầu thô Argus Americas rằng ông lạc quan về thị trường vì giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới. Ông hy vọng sản lượng dầu của Mỹ sẽ tăng thêm khoảng 800.000 thùng mỗi ngày (bpd) trong năm nay và sản lượng có khả năng sẽ vượt mức kỷ lục 13 triệu bpd của cuối năm 2019. Giám đốc điều hành Occidental Vicki Hollub cho rằng Mỹ có thể sẽ vượt qua mức 12 triệu thùng/ngày tại một thời điểm nào đó trong năm nay.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự đoán sản lượng dầu thô hàng năm của Mỹ sẽ đạt trung bình 11,8 triệu thùng/ngày trong năm nay (2022) và 12,4 triệu thùng/ngày vào năm 2023. Mức trung bình đó có thể sẽ là kỷ lục cả năm, mặc dù thấp hơn mức kỷ lục trung bình một tháng là 12,97 triệu thùng/ngày của tháng 11/2019. Theo dự báo của EIA, sản lượng dầu tại bể dầu Permian Basin, mỏ dầu đá phiến hàng đầu của Mỹ, đã lập kỷ lục vào tháng 12/2021 và dự kiến ​​sản lượng dầu sẽ tiếp tục tăng trong tháng này và tháng tới.

CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới
Một trụ sở văn phòng của Occidental Petroleum, một trong 10 công ty dầu khí hàng đầu ở Mỹ. Ảnh: Jay Clendetin/Los Angeles Times/Getty Images.

Ozzie Pagan, người đứng đầu bộ phận tài chính châu Mỹ tại Macquarie Group, cho biết khi giá dầu thô tăng lên, với mức 100 USD/ thùng trong tầm nhìn, các nhà sản xuất sẽ thúc đẩy khai thác các bể dầu khác nhau. Tăng trưởng nhiều hơn nữa có thể sẽ khiến việc khai thác dầu đá phiến của Mỹ trở thành một nhân tố biến động.

Một số căng thẳng địa chính trị như vấn đề Ukraine, tình hình bất ổn ở Kazakhstan, đều làm tăng thêm mối lo ngại về nguồn cung. Trong đánh giá kết quả kinh doanh quý, các công ty cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu thế giới cho biết họ kỳ vọng nhu cầu dầu mỏ sẽ tiếp tục tăng.

Giám đốc điều hành Schlumberger NV Olivier Le Peuch cho biết ông kỳ vọng ngành dầu khí sẽ có một chu kỳ tăng trưởng lớn (siêu chu kỳ), và nhu cầu dầu ​​sẽ vượt quá mức trước đại dịch vào trước cuối năm nay. Các nhà sản xuất dầu khí có khả năng sẽ tăng chi tiêu cho việc khoan các giếng mới và thúc đẩy tăng sản lượng khi giá dầu tăng.

Giám đốc EnCap Investments LP Jason DeLorenzo cho biết năm nay các công ty sẽ có chi tiêu vốn cao hơn năm ngoái. Theo công ty môi giới Cowen & Co, chuyên theo dõi chi tiêu vốn, các nhà sản xuất dự kiến ​​sẽ tăng ngân sách của họ 13% trong năm nay so với năm ngoái./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,382 16,402 17,002
CAD 18,186 18,196 18,896
CHF 27,456 27,476 28,426
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,472 26,682 27,972
GBP 31,215 31,225 32,395
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.42 159.57 169.12
KRW 16.47 16.67 20.47
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,968 14,978 15,558
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635 675 703
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 19:00