CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới

10:13 | 26/01/2022

6,107 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 25/1/2022 đưa tin về nhận định lạc quan hôm thứ Hai của các Giám đốc điều hành các công ty dầu khí lớn của Mỹ là Occidental Petroleum Corp và ConocoPhillips về sự tăng trưởng sản lượng dầu của Mỹ tại Hội nghị Thượng đỉnh về dầu thô Argus Americas ở Houston, Texas, khi ngành dầu khí phục hồi sau đại dịch Covid.
CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới
Tàu chở dầu của ConocoPhillips cập cảng tại Alaska. Ảnh:ConocoPhillips.

Giá dầu đã tăng lên mức cao nhất trong 7 năm trong vài tuần qua, với giá dầu thô Brent chuẩn quốc tế đạt gần 90 USD/thùng, do nguồn cung trên toàn thế giới thắt chặt và nhu cầu toàn cầu hồi sinh. Giám đốc điều hành ConocoPhillips Ryan Lance phát biểu Hội nghị Thượng đỉnh về dầu thô Argus Americas rằng ông lạc quan về thị trường vì giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới. Ông hy vọng sản lượng dầu của Mỹ sẽ tăng thêm khoảng 800.000 thùng mỗi ngày (bpd) trong năm nay và sản lượng có khả năng sẽ vượt mức kỷ lục 13 triệu bpd của cuối năm 2019. Giám đốc điều hành Occidental Vicki Hollub cho rằng Mỹ có thể sẽ vượt qua mức 12 triệu thùng/ngày tại một thời điểm nào đó trong năm nay.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự đoán sản lượng dầu thô hàng năm của Mỹ sẽ đạt trung bình 11,8 triệu thùng/ngày trong năm nay (2022) và 12,4 triệu thùng/ngày vào năm 2023. Mức trung bình đó có thể sẽ là kỷ lục cả năm, mặc dù thấp hơn mức kỷ lục trung bình một tháng là 12,97 triệu thùng/ngày của tháng 11/2019. Theo dự báo của EIA, sản lượng dầu tại bể dầu Permian Basin, mỏ dầu đá phiến hàng đầu của Mỹ, đã lập kỷ lục vào tháng 12/2021 và dự kiến ​​sản lượng dầu sẽ tiếp tục tăng trong tháng này và tháng tới.

CEO dầu khí lạc quan về thị trường: Giá dầu cao sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới
Một trụ sở văn phòng của Occidental Petroleum, một trong 10 công ty dầu khí hàng đầu ở Mỹ. Ảnh: Jay Clendetin/Los Angeles Times/Getty Images.

Ozzie Pagan, người đứng đầu bộ phận tài chính châu Mỹ tại Macquarie Group, cho biết khi giá dầu thô tăng lên, với mức 100 USD/ thùng trong tầm nhìn, các nhà sản xuất sẽ thúc đẩy khai thác các bể dầu khác nhau. Tăng trưởng nhiều hơn nữa có thể sẽ khiến việc khai thác dầu đá phiến của Mỹ trở thành một nhân tố biến động.

Một số căng thẳng địa chính trị như vấn đề Ukraine, tình hình bất ổn ở Kazakhstan, đều làm tăng thêm mối lo ngại về nguồn cung. Trong đánh giá kết quả kinh doanh quý, các công ty cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu thế giới cho biết họ kỳ vọng nhu cầu dầu mỏ sẽ tiếp tục tăng.

Giám đốc điều hành Schlumberger NV Olivier Le Peuch cho biết ông kỳ vọng ngành dầu khí sẽ có một chu kỳ tăng trưởng lớn (siêu chu kỳ), và nhu cầu dầu ​​sẽ vượt quá mức trước đại dịch vào trước cuối năm nay. Các nhà sản xuất dầu khí có khả năng sẽ tăng chi tiêu cho việc khoan các giếng mới và thúc đẩy tăng sản lượng khi giá dầu tăng.

Giám đốc EnCap Investments LP Jason DeLorenzo cho biết năm nay các công ty sẽ có chi tiêu vốn cao hơn năm ngoái. Theo công ty môi giới Cowen & Co, chuyên theo dõi chi tiêu vốn, các nhà sản xuất dự kiến ​​sẽ tăng ngân sách của họ 13% trong năm nay so với năm ngoái./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Hà Nội - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đà Nẵng - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Miền Tây - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Tây Nguyên - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
NL 99.99 14,450 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▼400K
Trang sức 99.9 14,440 ▼400K 14,840 ▼400K
Trang sức 99.99 14,450 ▼400K 14,850 ▼400K
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼50K 14,852 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼50K 14,853 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼41K 148 ▼1370K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼41K 1,481 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1334K 147 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼3762K 145,545 ▼3762K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼2850K 110,411 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼85942K 10,012 ▼92692K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼2318K 89,829 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼72739K 8,586 ▼79489K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▲48401K 61,455 ▲55151K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cập nhật: 22/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16580 16849 17427
CAD 18285 18561 19172
CHF 32466 32850 33482
CNY 0 3470 3830
EUR 29957 30230 31254
GBP 34442 34833 35763
HKD 0 3260 3462
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14833 15419
SGD 19763 20044 20572
THB 719 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16758 16858 17469
CAD 18466 18566 19167
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34737 34787 35908
HKD 0 3390 0
JPY 170.22 170.72 177.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20788
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 22/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,353
USD20 26,180 26,230 26,353
USD1 23,845 26,230 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,282 30,282 31,715
CAD 18,405 18,505 19,810
SGD 19,999 20,149 20,609
JPY 170.74 172.24 176.81
GBP 34,833 34,983 35,755
XAU 15,148,000 0 15,252,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 10:45