Câu trả lời "dí dỏm" của Thủ tướng với nữ tỷ phú USD của Việt Nam

20:43 | 13/09/2018

280 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, chính vì Chính phủ đã hành động, nên có những doanh nghiệp tư nhân rất thành công. Chính phủ khẳng định sẽ tiếp tục hành động để có thêm nhiều người thành công nữa trên khắp đất nước Việt Nam.
Câu trả lời
Thủ tướng khẳng định Chính phủ sẽ tiếp tục hành động để có thêm nhiều người thành công.

Phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh Việt Nam (VBS) 2018 trong khuôn khổ Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF ASEAN 2018) diễn ra chiều nay (13/9), nữ tỷ phú USD Nguyễn Thị Phương Thảo, CEO Vietjet Air chia sẻ: “Điều chúng tôi đặc biệt quan tâm là những ý chí, mong muốn, quyết tâm của Chính phủ, làm sao để có thể lan tỏa mạnh mẽ xuống các cấp cơ sở, xuống tới đời sống doanh nghiệp, xuống tới nhu cầu của cộng đồng, nền kinh tế, người dân và thị trường".

"Chúng tôi mong chờ những kế hoạch mới, Thủ tướng có thể chia sẻ tới đây, doanh nghiệp chúng tôi có thể trông đợi ở những chương trình, hành động cụ thể nào hơn nữa để có thể cảm nhận được kết quả thiết thực hơn nữa tới từ ý chí, tinh thần này”, bà Thảo đặt câu hỏi.

Đáp lại câu hỏi của bà Thảo, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc nói: “Chính phủ đã hành động, nên Sovico do chồng chị Thảo (Nguyễn Thị Phương Thảo - PV) làm chủ tịch rất thành công, chúng ta sẽ tiếp tục hành động để có thêm nhiều người thành công nữa trên khắp đất nước Việt Nam”.

Đối thoại với các doanh nghiệp tại hội nghị, Thủ tướng cho biết, Chính phủ sẽ trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) tại cuộc họp vào tháng 10 tới đây.

"Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới này sẽ "là trợ lực cho kinh tế Việt Nam trong xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư trong, ngoài nước, nhưng đi kèm đó cũng là những thách thức không nhỏ", Thủ tướng cho biết.

Theo Thủ tướng, ở góc độ ngược lại, hiệp định này cũng đem lại khá nhiều thách thức cho Việt Nam. Trước tiên là Chính phủ cần sửa đổi một số thể chế pháp luật để thích ứng với CPTPP. Hai là phát triển sản phẩm đủ chất lượng cạnh tranh trong thị trường rộng lớn của 11 nước thành viên. Cuối cùng là phải nâng cao chất lượng, năng suất lao động trong bối cảnh cách mạng 4.0 đang diễn ra và được bàn thảo sôi nổi.

"Chúng tôi tin tưởng với nỗ lực của Việt Nam và các nước thành viên, CPTPP sẽ thành công", ông bày tỏ tin tưởng.

Tại hội nghị, trước câu hỏi của một đại diện Việt Nam về việc làm sao để doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm ra con đường tốt nhất cho mình, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) Borge Brende chia sẻ: "Chúng ta cũng có thể nhận thấy ngày hôm nay có khoảng 1.200 đại diện từ rất nhiều tập đoàn lớn thế giới có mặt tại đây tham dự VBS. Chính điều này cho tất cả mọi ng thấy Việt Nam là một thị trường thuận lợi như thế nào với các nhà đầu tư nước ngoài".

Theo ông Borge Brende, trong bối cảnh CMCN 4.0, doanh nghiệp cần cải thiện mạnh mẽ hơn, sử dụng nhiều công nghệ mới hơn để áp dụng công nghệ mới. "Sẽ không có nước Việt Nam mới nhưng có công nghệ mới, quy trình mới, sản phẩm xuất mới và hi vọng tất cả các nỗ lực này thành động lực thành công của chúng ta trong tương lai", ông nói.

Bên cạnh đó, Chủ tịch WEF cũng cho rằng, tinh thần kinh doanh cũng hết sức quan trọng khi có người trẻ nắm bắt cơ hội, xây dựng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành doanh nghiệp khổng lồ.

"Ví dụ Apple, Amazon, Google… 20 năm trước không phải công ty toàn cầu nhưng hiện nay tổng doanh thu của họ đều hơn 100.000 tỷ USD. Đó là động lực quan trọng cho doanh nghiệp phát triển. Và chắc chắn chúng ta không thể phát triển nếu tồn tại độc lập, cần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh", Chủ tịch WEF nói thêm.

Theo Dân trí

Mở rộng hợp tác với WEF trong lĩnh vực năng lượng mới
Việt Nam nhất quán với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu
Phó thủ tướng Vũ Đức Đam: 100% người Việt sẽ có smartphone và học tập trên đó

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00