Cấp điện cho các khu công nghiệp miền Trung: Đăng ký nhiều, sử dụng ít?

12:01 | 16/11/2018

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để cấp điện cho các khu công nghiệp, ngành Điện thường xuyên phải huy động tổng lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình điện, đáp ứng tối đa các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tại một số khu công nghiệp, các doanh nghiệp (DN) đăng ký sử dụng sản lượng điện lớn, nhưng thực tế sử dụng lại rất ít. Vì sao vậy?

Điện lực nhanh, khách hàng lại… đủng đỉnh!

Nằm tại khu Kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi), Khu Liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất thuộc Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất có tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng được coi là một trong những dự án công nghiệp trọng điểm của miền Trung. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, từ tháng 3/2017, Tổng công ty Điện lực miền Trung đã đầu tư, xây dựng công trình đường dây 110 kV mạch kép cấp điện Khu liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất. Mặc dù địa bàn thi công rất phức tạp, gặp nhiều vướng mắc về giải phóng mặt bằng, nhưng EVNCPC đã huy động tổng lực, dồn sức hoàn thành công trình vào ngày 25/5/2018 theo đúng cam kết với khách hàng (trước ngày 30/5/2018). Đây là tiến độ thi công nhanh nhất, bởi thông thường, để hoàn thiện một dự án quy mô tương tự, EVNCPC cần khoảng 20-24 tháng.

Tuy nhiên, mặc cho những nỗ lực của EVNCPC và các đơn vị thi công, suốt từ thời điểm cấp điện cho Khu Liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất tới nay, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất vẫn liên tục sử dụng điện non tải, thấp hơn mức cam kết ban đầu, với lý do… nội bộ. Dự kiến, đến tháng 12/2018, tức là, nửa năm sau khi EVNCPC hoàn thành công trình, Công ty này mới có thể sử dụng sản lượng điện theo đúng cam kết.

Cấp điện cho các khu công nghiệp miền Trung: Đăng ký nhiều, sử dụng ít?
Khu Liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất. (Ảnh minh họa)

Theo bà Lê Thị Phương Cẩm - Trưởng Ban Kinh doanh EVNCPC, vốn đầu tư cho công trình cấp điện này là 49 tỷ đồng, do EVNCPC vay vốn thương mại và sử dụng vốn đối ứng của Tổng công ty. Việc khách hàng trì hoãn sử dụng điện hoặc sử dụng điện non tải sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư và kéo dài thời gian thu hồi vốn. Trong trường hợp này, EVNCPC buộc phải áp dụng các điều khoản theo quy định của hợp đồng đầu tư công trình điện, yêu cầu bồi thường thiệt hại từ phía khách hàng sử dụng điện, bù đắp một phần vốn đầu tư cho công trình.

Điện thương phẩm 9 tháng năm 2018 của EVNCPC: 13.144 tỷ kWh, tăng 8,42% so với cùng kỳ năm 2017.

- Tỷ trọng phụ tải công nghiệp, sản xuất: Chiếm hơn 40% tổng sản lượng điện thương phẩm EVNCPC.

Thực tế, tại khu vực miền Trung- Tây Nguyên, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất không phải là trường hợp duy nhất phát sinh vướng mắc trong khâu mua điện. Bà Lê Thị Phương Cẩm cho biết, đối với các khu công nghiệp quy hoạch mới, một số địa phương đề nghị EVNCPC khẩn trương cấp điện. Tuy nhiên, khi Điện lực hoàn thành công trình cấp điện theo yêu cầu, phía khách hàng lại vào hoạt động chậm, dung điện sản lượng thấp, có trường hợp chỉ đạt vài phần trăm so với đăng ký ban đầu. Điều đáng nói, tình trạng này kéo dài, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư lưới điện, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh của EVNCPC. Mặc khác, nhiều khách hàng do tâm lý muốn có nguồn điện dự phòng, nên khi đăng ký cấp điện công nghiệp thường có xu hướng thỏa thuận công suất, mức sản lượng điện năng tiêu thụ cao hơn nhiều so với thực tế. Hệ quả là, khách hàng phải điều chỉnh nhu cầu sử dụng điện, dẫn tới việc EVNCPC luôn bị động trong việc cân đối nguồn và lưới điện tại khu vực.

Tìm giải pháp hợp lý

Trong suốt thời gian qua, Tổng công ty Điện lực miền Trung luôn thực hiện chủ trương ưu tiên cấp điện phục vụ sản xuất - kinh doanh, khẩn trương đáp ứng các yêu cầu tiếp cận điện năng của các khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp. EVNCPC đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, đảm bảo cung ứng điện cho sản xuất công nghiệp như, huy động vốn, bố trí nguồn nhân lực hợp lý, triển khai cấp điện theo tinh thần khẩn trương, nâng cao độ tin cậy cung ứng điện... Tuy nhiên, những nỗ lực này của EVNCPC chỉ có ý nghĩa khi khách hàng xác định chính xác công suất thực tế cần sử dụng, đồng thời, tiêu thụ điện theo đúng thỏa thuận về tiến độ thời gian, mức sản lượng theo cam kết với EVNCPC và các công ty điện lực.

Trưởng Ban kinh doanh EVNCPC cho biết thêm, để việc tiếp cận điện năng của các doanh nghiệp được nhanh và thuận tiện nhất, Tổng công ty và các công ty điện lực trực thuộc luôn chủ động hỗ trợ, khuyến cáo khách hàng rà soát, cân nhắc kỹ thời gian và công suất sử dụng điện thực tế để việc đầu tư nguồn, lưới điện được đồng bộ, giảm tối đa thời gian chậm sử dụng điện. Đối với trường hợp đầu tư hạ tầng điện trong các khu công nghiệp, EVNCPC cũng có những giải pháp cứng rắn như đề nghị khách hàng ký hợp đồng và nộp thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng đầu tư công trình điện. Theo đó, khi khách hàng chậm sử dụng điện hoặc sử dụng sản lượng điện thấp hơn cam kết trong hợp đồng, EVNCPC sẽ áp dụng các điều khoản phạt theo quy định.

Tuy nhiên, về lâu dài, khi quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên rất cần sự phối hợp, thống nhất với EVNCPC về khả năng cung cấp – tiêu thụ điện, từ đó, Tổng công ty sẽ cân đối nguồn, lưới điện phù hợp với tiến độ sử dụng điện trong thực tế. Bên cạnh đó, trong công tác lập và phê duyệt quy hoạch cấp điện cho các khu công nghiệp, EVNCPC cũng kiến nghị các cơ quan chức năng cần có quy hoạch cụ thể trong việc sử dụng đất để đặt trạm biến áp và hành lang an toàn lưới điện, trong đó vị trí xây dựng các trạm biến áp 110 kV phải nằm ở trung tâm phụ tải, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho các khu công nghiệp.

Điện lực Quảng Ngãi đưa điện đến chân hàng rào doanh nghiệp
Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp
Trách nhiệm không riêng của ngành điện

Đại An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 15:45