Cấp điện cho các khu công nghiệp miền Trung: Đăng ký nhiều, sử dụng ít?

12:01 | 16/11/2018

467 lượt xem
|
(PetroTimes) - Để cấp điện cho các khu công nghiệp, ngành Điện thường xuyên phải huy động tổng lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình điện, đáp ứng tối đa các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tại một số khu công nghiệp, các doanh nghiệp (DN) đăng ký sử dụng sản lượng điện lớn, nhưng thực tế sử dụng lại rất ít. Vì sao vậy?

Điện lực nhanh, khách hàng lại… đủng đỉnh!

Nằm tại khu Kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi), Khu Liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất thuộc Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất có tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng được coi là một trong những dự án công nghiệp trọng điểm của miền Trung. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, từ tháng 3/2017, Tổng công ty Điện lực miền Trung đã đầu tư, xây dựng công trình đường dây 110 kV mạch kép cấp điện Khu liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất. Mặc dù địa bàn thi công rất phức tạp, gặp nhiều vướng mắc về giải phóng mặt bằng, nhưng EVNCPC đã huy động tổng lực, dồn sức hoàn thành công trình vào ngày 25/5/2018 theo đúng cam kết với khách hàng (trước ngày 30/5/2018). Đây là tiến độ thi công nhanh nhất, bởi thông thường, để hoàn thiện một dự án quy mô tương tự, EVNCPC cần khoảng 20-24 tháng.

Tuy nhiên, mặc cho những nỗ lực của EVNCPC và các đơn vị thi công, suốt từ thời điểm cấp điện cho Khu Liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất tới nay, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất vẫn liên tục sử dụng điện non tải, thấp hơn mức cam kết ban đầu, với lý do… nội bộ. Dự kiến, đến tháng 12/2018, tức là, nửa năm sau khi EVNCPC hoàn thành công trình, Công ty này mới có thể sử dụng sản lượng điện theo đúng cam kết.

Cấp điện cho các khu công nghiệp miền Trung: Đăng ký nhiều, sử dụng ít?
Khu Liên hợp Sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất. (Ảnh minh họa)

Theo bà Lê Thị Phương Cẩm - Trưởng Ban Kinh doanh EVNCPC, vốn đầu tư cho công trình cấp điện này là 49 tỷ đồng, do EVNCPC vay vốn thương mại và sử dụng vốn đối ứng của Tổng công ty. Việc khách hàng trì hoãn sử dụng điện hoặc sử dụng điện non tải sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư và kéo dài thời gian thu hồi vốn. Trong trường hợp này, EVNCPC buộc phải áp dụng các điều khoản theo quy định của hợp đồng đầu tư công trình điện, yêu cầu bồi thường thiệt hại từ phía khách hàng sử dụng điện, bù đắp một phần vốn đầu tư cho công trình.

Điện thương phẩm 9 tháng năm 2018 của EVNCPC: 13.144 tỷ kWh, tăng 8,42% so với cùng kỳ năm 2017.

- Tỷ trọng phụ tải công nghiệp, sản xuất: Chiếm hơn 40% tổng sản lượng điện thương phẩm EVNCPC.

Thực tế, tại khu vực miền Trung- Tây Nguyên, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất không phải là trường hợp duy nhất phát sinh vướng mắc trong khâu mua điện. Bà Lê Thị Phương Cẩm cho biết, đối với các khu công nghiệp quy hoạch mới, một số địa phương đề nghị EVNCPC khẩn trương cấp điện. Tuy nhiên, khi Điện lực hoàn thành công trình cấp điện theo yêu cầu, phía khách hàng lại vào hoạt động chậm, dung điện sản lượng thấp, có trường hợp chỉ đạt vài phần trăm so với đăng ký ban đầu. Điều đáng nói, tình trạng này kéo dài, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư lưới điện, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh của EVNCPC. Mặc khác, nhiều khách hàng do tâm lý muốn có nguồn điện dự phòng, nên khi đăng ký cấp điện công nghiệp thường có xu hướng thỏa thuận công suất, mức sản lượng điện năng tiêu thụ cao hơn nhiều so với thực tế. Hệ quả là, khách hàng phải điều chỉnh nhu cầu sử dụng điện, dẫn tới việc EVNCPC luôn bị động trong việc cân đối nguồn và lưới điện tại khu vực.

Tìm giải pháp hợp lý

Trong suốt thời gian qua, Tổng công ty Điện lực miền Trung luôn thực hiện chủ trương ưu tiên cấp điện phục vụ sản xuất - kinh doanh, khẩn trương đáp ứng các yêu cầu tiếp cận điện năng của các khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp. EVNCPC đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, đảm bảo cung ứng điện cho sản xuất công nghiệp như, huy động vốn, bố trí nguồn nhân lực hợp lý, triển khai cấp điện theo tinh thần khẩn trương, nâng cao độ tin cậy cung ứng điện... Tuy nhiên, những nỗ lực này của EVNCPC chỉ có ý nghĩa khi khách hàng xác định chính xác công suất thực tế cần sử dụng, đồng thời, tiêu thụ điện theo đúng thỏa thuận về tiến độ thời gian, mức sản lượng theo cam kết với EVNCPC và các công ty điện lực.

Trưởng Ban kinh doanh EVNCPC cho biết thêm, để việc tiếp cận điện năng của các doanh nghiệp được nhanh và thuận tiện nhất, Tổng công ty và các công ty điện lực trực thuộc luôn chủ động hỗ trợ, khuyến cáo khách hàng rà soát, cân nhắc kỹ thời gian và công suất sử dụng điện thực tế để việc đầu tư nguồn, lưới điện được đồng bộ, giảm tối đa thời gian chậm sử dụng điện. Đối với trường hợp đầu tư hạ tầng điện trong các khu công nghiệp, EVNCPC cũng có những giải pháp cứng rắn như đề nghị khách hàng ký hợp đồng và nộp thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng đầu tư công trình điện. Theo đó, khi khách hàng chậm sử dụng điện hoặc sử dụng sản lượng điện thấp hơn cam kết trong hợp đồng, EVNCPC sẽ áp dụng các điều khoản phạt theo quy định.

Tuy nhiên, về lâu dài, khi quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên rất cần sự phối hợp, thống nhất với EVNCPC về khả năng cung cấp – tiêu thụ điện, từ đó, Tổng công ty sẽ cân đối nguồn, lưới điện phù hợp với tiến độ sử dụng điện trong thực tế. Bên cạnh đó, trong công tác lập và phê duyệt quy hoạch cấp điện cho các khu công nghiệp, EVNCPC cũng kiến nghị các cơ quan chức năng cần có quy hoạch cụ thể trong việc sử dụng đất để đặt trạm biến áp và hành lang an toàn lưới điện, trong đó vị trí xây dựng các trạm biến áp 110 kV phải nằm ở trung tâm phụ tải, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho các khu công nghiệp.

Điện lực Quảng Ngãi đưa điện đến chân hàng rào doanh nghiệp
Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp
Trách nhiệm không riêng của ngành điện

Đại An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 14,930
Miếng SJC Nghệ An 14,730 14,930
Miếng SJC Thái Bình 14,730 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 14,930
NL 99.99 13,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830
Trang sức 99.9 14,090 14,820
Trang sức 99.99 14,100 14,830
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 14,932
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 14,933
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cập nhật: 19/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16875 17453
CAD 18265 18541 19156
CHF 32466 32850 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29940 30213 31237
GBP 33897 34287 35219
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15222
SGD 19712 19994 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26388
AUD 16787 16887 17815
CAD 18445 18545 19559
CHF 32726 32756 34343
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30125 30155 31878
GBP 34199 34249 36009
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14744 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20730
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 08:00