Cảng biển và chuỗi logistics hàng hải quốc tế

10:16 | 01/11/2020

383 lượt xem
|
Vị trí địa chính trị, năng lực tiếp nhận tàu lớn của cảng biển Việt Nam đã khá hoàn hảo, vậy đến bao giờ cảng biển của chúng ta mới lọt vào chuỗi trung chuyển logistics hàng hải quốc tế?

Việc tàu container Margrethe Maersk thuộc hạng lớn nhất thế giới với trọng tải 214.121 tấn lần đầu tiên cập cảng Quốc Tế Cái Mép-Thị Vải được kì vọng, đây là sự kiện mở đầu cho các nhà hàng hải vẽ lại bản đồ vận tải quốc tế với cái tên Việt Nam. Bởi, cảng biển Việt Nam là một điểm đến trong khoảng 20 cảng nước sâu trên thế giới mà tàu này có thể cập cảng bốc dỡ hàng hóa.

Cảng biển và chuỗi logistics hàng hải quốc tế | Kinh tế vĩ mô
Tàu Margrethe Maersk - tàu container có trọng tải 214,121 DWT, đã cập cảng Quốc tế Cái Mép, đánh dấu mốc quan trọng cho bản đồ hàng hải Việt Nam. Ảnh: LĐ

Mới là điều kiện cần

Sự kiện "siêu tàu" vận tải đường biển khai thác trên tuyến dịch vụ vận tải đi bờ tây nước Mỹ lần đầu tiên "phá lệ" vẽ tuyến bản đồ hàng hải hướng Việt Nam đẩy lên hy vọng, cảng Cái Mép-Thị Vải bắt đầu lọt vào “mắt xanh” của các hãng tàu lớn. Còn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã nghĩ đến sự thay đổi về thực tế hiện nay, 90% lượng hàng xuất nhập khẩu phải trung chuyển qua một vài cảng lớn trong khu vực, chủ yếu là Singapore, để đến với thị trường quốc tế bằng tàu viễn dương cỡ lớn.

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Công đánh giá, việc đón siêu tàu trên tạo điều kiện, hỗ trợ cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta đi Châu Âu, Mỹ một cách thuận lợi, đi thẳng mà không phải thông qua trung gian là Singapore gây tốn kém cả về chi phí và thời gian.

Một khi những rào cản cơ chế chính sách và tư duy được khai mở thì không chỉ cảng Thị Vải-Cái Mép mà hàng loạt cảng biển khác như Chân Mây, Vân Phong, Hải Phòng, Đà Nẵng, Dung Quất… cũng có thể đón được những "siêu tàu" vận tải biển trên thế giới.

Hãy nhìn vào khát khao tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam thì vận tải đường biển là con đường ngắn nhất và chi phí rẻ nhất để đến khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, Tiến sĩ Trần Du Lịch đã từng băn khoăn, vị trí địa chính trị kinh tế với hệ thống cảng biển đã được đầu tư đồng bộ, nhưng cảng biển Việt Nam nhiều năm qua vẫn thiếu vắng những con tàu tải trọng lớn cập cảng. Đây là điều cần phải suy nghĩ do nguyên nhân nào?

Làm sao vẽ lại bản đồ hàng hải quốc tế?

Nguyên nhân cơ bản, dịch vụ logistics của Việt Nam phát triển rất chậm. Ông Nguyễn Quốc Bình, Ủy viên Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội lí giải, nếu không phát triển được dịch vụ logistics thì năng lực cạnh tranh quốc gia khó có thể được cải thiện như mong muốn. Vì dịch vụ logistics của chúng ta phát triển chậm, nên hàng hóa nhập khẩu theo hình thức CIF, nghĩa là nhà xuất khẩu đem hàng đến tận cảng giao cho doanh nghiệp trong nước. Ngược lại, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức FOB, tức là doanh nghiệp Việt Nam đem hàng đến boong tàu là hết trách nhiệm. Như vậy, toàn bộ giá trị gia tăng trong khâu vận chuyển và dịch vụ logistics khác rơi vào tay doanh nghiệp nước ngoài.

Hãy nhìn bài học từ cảng Chu Lai của Trường Hải, chỉ chưa đầy 10 năm sau đầu tư, đã biến một doạn sông chưa đầy 9 km từ cửa biển vào trở thành một cảng "trung chuyển" quốc tế. Khi được hỏi lí do đầu tư, Chủ tịch THACO Trần Bá Dương chỉ trả lời ngắn gọn là tư duy và cách nhìn. Bởi tại nơi này, vận tải biển được xử lý trọn gói, hệ thống hậu cần sau cảng được đầu tư bài bản tạo niềm tin cho khách hàng.

Vậy đến bao giờ những cảng biển với lợi thế nước sâu như Dung Quất, Vân Phong, Chân Mây… lọt vào mắt xanh của các nhà hàng hải quốc tế? Ông Nguyễn Quốc Bình cho rằng, Việt Nam cần hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics đầu tàu, ứng dụng các công nghệ mới trong logistics, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics... Trong đó, cần phải tập trung thu hút đầu tư tư nhân, đầu nước ngoài vào phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, hàng không theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Ông Nguyễn Tương, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA):

Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam. Để tồn tại, các doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc, tận dụng lợi thế của công nghệ số. Tuy nhiên, chi phí logistics của Việt Nam vẫn còn khá cao so với các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, EU do hạn chế về kết cấu hạ tầng cảng biển gắn liền với dịch vụ sau cảng; công tác quy hoạch hạ tầng logistics, gồm cảng biển, cảng cạn, trung tâm logistics, depot, bãi đậu xe tải, xe container… chưa hiệu quả.

Ông Phạm Anh Tuấn – Tổng giám đốc Công ty CP tư vấn thiết kế cảng – kỹ thuật biển:

Đây là một dấu mốc rất lớn không chỉ cho riêng cảng nước sâu Cái Mép mà còn của cả ngành hàng hải Việt Nam. Ý nghĩa hơn nữa về mặt thương mại quốc tế, trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết như EVFTA, CPTPP,… Đồng thời, khẳng định tính đúng đắn khi đầu tư cụm cảng nước sâu Cái Mép là cảng cửa ngõ và trung tâm trung chuyển quốc tế mà Chính Phủ đã đề ra cũng như các chính sách được áp dụng.

Theo Enternews.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 18:45