Cảng biển và chuỗi logistics hàng hải quốc tế

10:16 | 01/11/2020

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vị trí địa chính trị, năng lực tiếp nhận tàu lớn của cảng biển Việt Nam đã khá hoàn hảo, vậy đến bao giờ cảng biển của chúng ta mới lọt vào chuỗi trung chuyển logistics hàng hải quốc tế?

Việc tàu container Margrethe Maersk thuộc hạng lớn nhất thế giới với trọng tải 214.121 tấn lần đầu tiên cập cảng Quốc Tế Cái Mép-Thị Vải được kì vọng, đây là sự kiện mở đầu cho các nhà hàng hải vẽ lại bản đồ vận tải quốc tế với cái tên Việt Nam. Bởi, cảng biển Việt Nam là một điểm đến trong khoảng 20 cảng nước sâu trên thế giới mà tàu này có thể cập cảng bốc dỡ hàng hóa.

Cảng biển và chuỗi logistics hàng hải quốc tế | Kinh tế vĩ mô
Tàu Margrethe Maersk - tàu container có trọng tải 214,121 DWT, đã cập cảng Quốc tế Cái Mép, đánh dấu mốc quan trọng cho bản đồ hàng hải Việt Nam. Ảnh: LĐ

Mới là điều kiện cần

Sự kiện "siêu tàu" vận tải đường biển khai thác trên tuyến dịch vụ vận tải đi bờ tây nước Mỹ lần đầu tiên "phá lệ" vẽ tuyến bản đồ hàng hải hướng Việt Nam đẩy lên hy vọng, cảng Cái Mép-Thị Vải bắt đầu lọt vào “mắt xanh” của các hãng tàu lớn. Còn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã nghĩ đến sự thay đổi về thực tế hiện nay, 90% lượng hàng xuất nhập khẩu phải trung chuyển qua một vài cảng lớn trong khu vực, chủ yếu là Singapore, để đến với thị trường quốc tế bằng tàu viễn dương cỡ lớn.

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Công đánh giá, việc đón siêu tàu trên tạo điều kiện, hỗ trợ cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta đi Châu Âu, Mỹ một cách thuận lợi, đi thẳng mà không phải thông qua trung gian là Singapore gây tốn kém cả về chi phí và thời gian.

Một khi những rào cản cơ chế chính sách và tư duy được khai mở thì không chỉ cảng Thị Vải-Cái Mép mà hàng loạt cảng biển khác như Chân Mây, Vân Phong, Hải Phòng, Đà Nẵng, Dung Quất… cũng có thể đón được những "siêu tàu" vận tải biển trên thế giới.

Hãy nhìn vào khát khao tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam thì vận tải đường biển là con đường ngắn nhất và chi phí rẻ nhất để đến khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, Tiến sĩ Trần Du Lịch đã từng băn khoăn, vị trí địa chính trị kinh tế với hệ thống cảng biển đã được đầu tư đồng bộ, nhưng cảng biển Việt Nam nhiều năm qua vẫn thiếu vắng những con tàu tải trọng lớn cập cảng. Đây là điều cần phải suy nghĩ do nguyên nhân nào?

Làm sao vẽ lại bản đồ hàng hải quốc tế?

Nguyên nhân cơ bản, dịch vụ logistics của Việt Nam phát triển rất chậm. Ông Nguyễn Quốc Bình, Ủy viên Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội lí giải, nếu không phát triển được dịch vụ logistics thì năng lực cạnh tranh quốc gia khó có thể được cải thiện như mong muốn. Vì dịch vụ logistics của chúng ta phát triển chậm, nên hàng hóa nhập khẩu theo hình thức CIF, nghĩa là nhà xuất khẩu đem hàng đến tận cảng giao cho doanh nghiệp trong nước. Ngược lại, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức FOB, tức là doanh nghiệp Việt Nam đem hàng đến boong tàu là hết trách nhiệm. Như vậy, toàn bộ giá trị gia tăng trong khâu vận chuyển và dịch vụ logistics khác rơi vào tay doanh nghiệp nước ngoài.

Hãy nhìn bài học từ cảng Chu Lai của Trường Hải, chỉ chưa đầy 10 năm sau đầu tư, đã biến một doạn sông chưa đầy 9 km từ cửa biển vào trở thành một cảng "trung chuyển" quốc tế. Khi được hỏi lí do đầu tư, Chủ tịch THACO Trần Bá Dương chỉ trả lời ngắn gọn là tư duy và cách nhìn. Bởi tại nơi này, vận tải biển được xử lý trọn gói, hệ thống hậu cần sau cảng được đầu tư bài bản tạo niềm tin cho khách hàng.

Vậy đến bao giờ những cảng biển với lợi thế nước sâu như Dung Quất, Vân Phong, Chân Mây… lọt vào mắt xanh của các nhà hàng hải quốc tế? Ông Nguyễn Quốc Bình cho rằng, Việt Nam cần hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics đầu tàu, ứng dụng các công nghệ mới trong logistics, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics... Trong đó, cần phải tập trung thu hút đầu tư tư nhân, đầu nước ngoài vào phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, hàng không theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Ông Nguyễn Tương, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA):

Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam. Để tồn tại, các doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc, tận dụng lợi thế của công nghệ số. Tuy nhiên, chi phí logistics của Việt Nam vẫn còn khá cao so với các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, EU do hạn chế về kết cấu hạ tầng cảng biển gắn liền với dịch vụ sau cảng; công tác quy hoạch hạ tầng logistics, gồm cảng biển, cảng cạn, trung tâm logistics, depot, bãi đậu xe tải, xe container… chưa hiệu quả.

Ông Phạm Anh Tuấn – Tổng giám đốc Công ty CP tư vấn thiết kế cảng – kỹ thuật biển:

Đây là một dấu mốc rất lớn không chỉ cho riêng cảng nước sâu Cái Mép mà còn của cả ngành hàng hải Việt Nam. Ý nghĩa hơn nữa về mặt thương mại quốc tế, trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết như EVFTA, CPTPP,… Đồng thời, khẳng định tính đúng đắn khi đầu tư cụm cảng nước sâu Cái Mép là cảng cửa ngõ và trung tâm trung chuyển quốc tế mà Chính Phủ đã đề ra cũng như các chính sách được áp dụng.

Theo Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26200
AUD 16563 16663 17228
CAD 18664 18764 19316
CHF 31275 31305 32190
CNY 0 3586.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29330 29430 30203
GBP 34724 34774 35887
HKD 0 3270 0
JPY 176.33 177.33 183.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15460 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19812 19942 20673
THB 0 739.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,241
USD20 25,870 25,920 26,241
USD1 25,870 25,920 26,241
AUD 16,642 16,792 17,866
EUR 29,391 29,541 30,728
CAD 18,623 18,723 20,050
SGD 19,908 20,058 20,533
JPY 176.85 178.35 183.07
GBP 34,858 35,008 35,809
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:45