Cần tập trung triển khai ổn định giá cả

16:03 | 11/07/2022

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân. Đặc biệt, sẽ không tăng học phí, hỗ trợ sinh viên về tín dụng, giảm các loại thuế…

Đến nay, mặt bằng giá trong nước vẫn cơ bản được kiểm soát nhưng áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm khá lớn. Diễn biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh xung đột Nga - Ukraine còn phức tạp, gây gián đoạn chuỗi cung ứng, đặc biệt là giá xăng dầu, tạo áp lực lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.

Cần tập trung triển khai ổn định giá cả
Bộ Công Thương được giao theo dõi sát giá cả thị trường để có giải pháp bình ổn kịp thời

Theo đánh giá của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, kết quả kiểm soát lạm phát đã khá tốt, tốc độ tăng thấp hơn nhiều nước trong khu vực và thế giới, thể hiện nỗ lực của chúng ta.

Tuy nhiên, tình hình thế giới diễn biến vẫn phức tạp và khó lường, các yếu tố thay đổi nhanh. “Do đó, mục tiêu kiểm soát lạm phát nếu muốn đạt được yêu cầu thì phải đánh giá sát, đúng thì mới đưa ra giải pháp hợp lý” - Phó Thủ tướng nhận định.

Tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo điều hành giá vừa diễn ra, Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn cho biết, thời gian qua, sự phối kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ đã được thực thi rất nhịp nhàng, vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa kiềm chế lạm phát.

Bộ Tài chính đã trao đổi một số giải pháp cơ bản để ổn định, kiểm soát lạm phát, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp tài khóa theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.

Bước sang tháng 7, kinh tế toàn cầu có dấu hiệu tăng chậm lại. Giá xăng dầu có xu hướng hạ nhiệt khi Mỹ công bố sản lượng xăng dầu dự trữ tăng cùng với nhu cầu xăng dầu tại Mỹ giảm do giá cao và quan điểm có thể phải hy sinh tăng trưởng để kiểm soát lạm phát khiến kỳ vọng nhu cầu giảm.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự kiến sẽ tiếp tục lần thứ ba trong năm hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 so với các mức dự báo trước đó và cảnh báo rủi ro suy thoái kinh tế trong năm tới.

Riêng về chính sách tài khóa, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành các quy định về chính sách miễn, giảm thuế thuộc Chương trình phục hồi như: giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ 10% xuống 8%, giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất trong nước, giảm 50% thuế bảo vệ môi trường, giảm thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng, giảm thu một số khoản phí…

Theo Cục trưởng Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính Nguyễn Anh Tuấn, trong 6 tháng đầu năm 2022, Bộ Tài chính đã trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyền nhiều giải pháp hỗ trợ về gia hạn thời gian nộp các khoản thuế. Đó là việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022…

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng trình các cấp có thẩm quyền ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19; trình Chính phủ ban hành nghị định hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Chính sách xã hội; có chính sách về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thực hiện mua máy tính, thiết bị học tập…

ha-noi-de-xuat-tang-hoc-phi
Bộ Tài chính kiến nghị không tăng học phí năm học 2022-2023.

Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Tài chính cũng kiến nghị tiếp tục thực hiện một số giải pháp trong thời gian tới. Trong đó, khung học phí năm học 2022-2023 dự kiến giữ ổn định như năm học trước và điều chỉnh học phí với giáo dục đại học công lập chưa tự chủ chi thường xuyên không quá 15%. Dịch vụ khám chữa bệnh thực hiện theo lộ trình thị trường theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hiện còn chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định chưa được kết cấu trong giá dịch vụ.

Ngoài ra, hiện tại cung các mặt hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm… trên thị trường cũng khá dồi dào; giá các mặt hàng viễn thông, bưu chính cơ bản vẫn giữ ổn định.

Với chính sách tiền tệ, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà cho biết, tổng thể lạm phát thời gian qua chủ yếu đến từ tác động giá nguyên liệu, là các yếu tố phi tiền tệ. Tuy nhiên, trong các giải pháp tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước vẫn thực hiện điều hành duy trì thanh khoản tốt, nhưng áp lực tăng lãi suất là khá lớn. Thời gian qua, nhiều quốc gia trên thế giới đều thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ lãi suất điều hành. Tuy nhiên, lãi suất bên ngoài thị trường có tín hiệu tăng, mức tăng khoảng 1% so với đầu năm.

Bộ Tài chính đã cập nhật 2 kịch bản điều hành giá trên dưới 4%, trong đó điều chỉnh phương án giá dịch vụ giáo dục dự kiến cơ bản giữ ổn định so với năm học trước.

Rõ ràng, với việc giá cả các mặt hàng năng lượng tăng cao bất thường và liên tục trong thời gian vừa qua đang ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và tiêu dùng. Việc khẩn trương triển khai các giải pháp kiềm chế lạm phát, hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, giảm áp lực chi tiêu hằng ngày là cực kỳ cần thiết.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đánh giá tình hình giá cả và lạm phát trong nước thời gian qua vẫn trong tầm kiểm soát, yêu cầu thời gian tới đặt ra nhiều nhiệm vụ trọng yếu. Trong đó, công tác quản lý, điều hành giá cần tiếp tục thực hiện một cách thận trọng, linh hoạt để có giải pháp hợp lý, ổn định giá cả trong nước.

Thành Công

Giá các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ khoảng 400 đồng/lít Giá các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ khoảng 400 đồng/lít
Tin thị trường: Các nước điều chỉnh chế độ xuất nhập khẩu năng lượng trong bối cảnh giá cả tăng cao Tin thị trường: Các nước điều chỉnh chế độ xuất nhập khẩu năng lượng trong bối cảnh giá cả tăng cao
Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp? Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?
Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15900 16166 16748
CAD 18115 18390 19009
CHF 30925 31302 31953
CNY 0 3358 3600
EUR 28781 29049 30079
GBP 33456 33844 34783
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14988 15579
SGD 19169 19448 19981
THB 692 755 808
USD (1,2) 25622 0 0
USD (5,10,20) 25660 0 0
USD (50,100) 25688 25722 26064
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25703 25703 26063
AUD 16065 16165 16728
CAD 18288 18388 18941
CHF 31250 31280 32153
CNY 0 3506.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28961 29061 29933
GBP 33715 33765 34885
HKD 0 3320 0
JPY 178.38 178.88 185.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19313 19443 20175
THB 0 721.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 15:00