Cần tập trung triển khai ổn định giá cả

16:03 | 11/07/2022

179 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân. Đặc biệt, sẽ không tăng học phí, hỗ trợ sinh viên về tín dụng, giảm các loại thuế…

Đến nay, mặt bằng giá trong nước vẫn cơ bản được kiểm soát nhưng áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm khá lớn. Diễn biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh xung đột Nga - Ukraine còn phức tạp, gây gián đoạn chuỗi cung ứng, đặc biệt là giá xăng dầu, tạo áp lực lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.

Cần tập trung triển khai ổn định giá cả
Bộ Công Thương được giao theo dõi sát giá cả thị trường để có giải pháp bình ổn kịp thời

Theo đánh giá của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, kết quả kiểm soát lạm phát đã khá tốt, tốc độ tăng thấp hơn nhiều nước trong khu vực và thế giới, thể hiện nỗ lực của chúng ta.

Tuy nhiên, tình hình thế giới diễn biến vẫn phức tạp và khó lường, các yếu tố thay đổi nhanh. “Do đó, mục tiêu kiểm soát lạm phát nếu muốn đạt được yêu cầu thì phải đánh giá sát, đúng thì mới đưa ra giải pháp hợp lý” - Phó Thủ tướng nhận định.

Tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo điều hành giá vừa diễn ra, Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn cho biết, thời gian qua, sự phối kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ đã được thực thi rất nhịp nhàng, vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa kiềm chế lạm phát.

Bộ Tài chính đã trao đổi một số giải pháp cơ bản để ổn định, kiểm soát lạm phát, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp tài khóa theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.

Bước sang tháng 7, kinh tế toàn cầu có dấu hiệu tăng chậm lại. Giá xăng dầu có xu hướng hạ nhiệt khi Mỹ công bố sản lượng xăng dầu dự trữ tăng cùng với nhu cầu xăng dầu tại Mỹ giảm do giá cao và quan điểm có thể phải hy sinh tăng trưởng để kiểm soát lạm phát khiến kỳ vọng nhu cầu giảm.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự kiến sẽ tiếp tục lần thứ ba trong năm hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 so với các mức dự báo trước đó và cảnh báo rủi ro suy thoái kinh tế trong năm tới.

Riêng về chính sách tài khóa, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành các quy định về chính sách miễn, giảm thuế thuộc Chương trình phục hồi như: giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ 10% xuống 8%, giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất trong nước, giảm 50% thuế bảo vệ môi trường, giảm thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng, giảm thu một số khoản phí…

Theo Cục trưởng Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính Nguyễn Anh Tuấn, trong 6 tháng đầu năm 2022, Bộ Tài chính đã trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyền nhiều giải pháp hỗ trợ về gia hạn thời gian nộp các khoản thuế. Đó là việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022…

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng trình các cấp có thẩm quyền ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19; trình Chính phủ ban hành nghị định hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Chính sách xã hội; có chính sách về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thực hiện mua máy tính, thiết bị học tập…

ha-noi-de-xuat-tang-hoc-phi
Bộ Tài chính kiến nghị không tăng học phí năm học 2022-2023.

Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Tài chính cũng kiến nghị tiếp tục thực hiện một số giải pháp trong thời gian tới. Trong đó, khung học phí năm học 2022-2023 dự kiến giữ ổn định như năm học trước và điều chỉnh học phí với giáo dục đại học công lập chưa tự chủ chi thường xuyên không quá 15%. Dịch vụ khám chữa bệnh thực hiện theo lộ trình thị trường theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hiện còn chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định chưa được kết cấu trong giá dịch vụ.

Ngoài ra, hiện tại cung các mặt hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm… trên thị trường cũng khá dồi dào; giá các mặt hàng viễn thông, bưu chính cơ bản vẫn giữ ổn định.

Với chính sách tiền tệ, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà cho biết, tổng thể lạm phát thời gian qua chủ yếu đến từ tác động giá nguyên liệu, là các yếu tố phi tiền tệ. Tuy nhiên, trong các giải pháp tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước vẫn thực hiện điều hành duy trì thanh khoản tốt, nhưng áp lực tăng lãi suất là khá lớn. Thời gian qua, nhiều quốc gia trên thế giới đều thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ lãi suất điều hành. Tuy nhiên, lãi suất bên ngoài thị trường có tín hiệu tăng, mức tăng khoảng 1% so với đầu năm.

Bộ Tài chính đã cập nhật 2 kịch bản điều hành giá trên dưới 4%, trong đó điều chỉnh phương án giá dịch vụ giáo dục dự kiến cơ bản giữ ổn định so với năm học trước.

Rõ ràng, với việc giá cả các mặt hàng năng lượng tăng cao bất thường và liên tục trong thời gian vừa qua đang ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và tiêu dùng. Việc khẩn trương triển khai các giải pháp kiềm chế lạm phát, hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, giảm áp lực chi tiêu hằng ngày là cực kỳ cần thiết.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đánh giá tình hình giá cả và lạm phát trong nước thời gian qua vẫn trong tầm kiểm soát, yêu cầu thời gian tới đặt ra nhiều nhiệm vụ trọng yếu. Trong đó, công tác quản lý, điều hành giá cần tiếp tục thực hiện một cách thận trọng, linh hoạt để có giải pháp hợp lý, ổn định giá cả trong nước.

Thành Công

Giá các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ khoảng 400 đồng/lít Giá các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ khoảng 400 đồng/lít
Tin thị trường: Các nước điều chỉnh chế độ xuất nhập khẩu năng lượng trong bối cảnh giá cả tăng cao Tin thị trường: Các nước điều chỉnh chế độ xuất nhập khẩu năng lượng trong bối cảnh giá cả tăng cao
Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp? Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?
Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00