Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

Cần quy định cụ thể để doanh nghiệp nhà nước tự tin sử dụng vốn

14:02 | 24/11/2024

68,107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/11, Quốc hội thảo luận tại tổ về dự án Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Một trong những nội dung đại biểu quan tâm là quản lý phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp vừa có vốn nhà nước, vừa có vốn tư nhân như thế nào để sử dụng hiệu quả nhưng cán bộ dám làm, dám đầu tư.

Trong bối cảnh các doanh nghiệp nhà nước đang đối mặt với nhiều thách thức, các đại biểu Quốc hội cho rằng cần có những quy định rõ ràng hơn để giúp doanh nghiệp tự tin sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy đầu tư và phát triển.

Cần quy định cụ thể để doanh nghiệp nhà nước tự tin sử dụng vốn
Đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP.HCM)

Cụ thể, Đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP.HCM) nhấn mạnh sự quan trọng của việc giải quyết các vấn đề tồn đọng liên quan đến vốn nhà nước, đặc biệt là tâm lý e ngại trong các doanh nghiệp nhà nước.

Theo ông Ngân, trong quá trình tái cơ cấu, số lượng doanh nghiệp nhà nước đã giảm mạnh, nhưng không ít trong số đó vẫn đang giải quyết hậu quả của các khoản đầu tư không hiệu quả, thậm chí còn phải đối mặt với những khoản thua lỗ kéo dài. Đại biểu Ngân cho rằng, cần quy định rõ các cơ chế để doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách tự tin hơn, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho Nhà nước trong quá trình đầu tư.

"Hiện nay nhiều doanh nghiệp có vốn nhà nước đang rất "tắc". Khi Nhà nước quyết định đầu tư vào doanh nghiệp vốn đó của Nhà nước, nhưng về với doanh nghiệp đó là vốn doanh nghiệp. Đầu tư phải có rủi ro, nếu do cố ý phải xử lý, còn rủi ro do các yếu tố khách quan thì phải chấp nhận", đại biểu Ngân nói.

Bên cạnh đó, đại biểu Ngân cũng đưa ra việc phân cấp rõ ràng trong đầu tư. Theo đại biểu, cần có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn để đảm bảo không có thất thoát hay tiêu cực trong quá trình đầu tư. Cùng với đó, cần đảm bảo cơ chế giám sát, thanh tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi sai phạm.

Cần xác định phần vốn nào là của Nhà nước và phần nào là của cổ đông tư nhân

Cũng liên quan đến vấn đề vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Đại biểu Trương Trọng Nghĩa (TP.HCM) nhận định rằng, việc quy định rõ ràng phần vốn nhà nước và phần vốn của các cổ đông khác là rất quan trọng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sự tham gia của cổ đông tư nhân. Theo ông Nghĩa, nếu không phân định rõ ràng giữa vốn điều lệ và vốn tăng thêm trong quá trình kinh doanh, sẽ dẫn đến những hiểu lầm và thậm chí có thể gây rủi ro pháp lý cho các cán bộ quản lý.

Cần quy định cụ thể để doanh nghiệp nhà nước tự tin sử dụng vốn
Đại biểu Trương Trọng Nghĩa (TP.HCM)

Ông Nghĩa phân tích, nếu một doanh nghiệp sử dụng phần vốn tăng thêm để đầu tư và gặp phải thua lỗ, các cán bộ quản lý có thể bị quy trách nhiệm gây thất thoát tài sản nhà nước, dù thực tế phần vốn đó không hoàn toàn thuộc về Nhà nước. Do đó, cần có cơ chế rõ ràng để xác định phần vốn nào là của Nhà nước và phần nào là của cổ đông tư nhân, từ đó giúp doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện các dự án đầu tư.

Ngoài ra, ông Nghĩa cũng đề cập đến vấn đề quản lý rủi ro trong đầu tư. Ông cho rằng, đầu tư là hoạt động có thể có lời cũng có thể có lỗ, và việc bảo toàn vốn là nguyên tắc quan trọng. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh cần có sự linh hoạt trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư, đặc biệt là khi doanh nghiệp có vốn nhà nước. "Nếu dự án này lỗ, dự án khác có thể lãi, tổng thể vẫn phải đạt hiệu quả", ông Nghĩa nói.

Mặc dù dự thảo luật hiện nay đã đưa ra một số giải pháp, nhưng theo ông Nghĩa, vẫn chưa giải quyết triệt để những vấn đề tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư. Nếu không chấp nhận được rủi ro, Nhà nước không nên đầu tư. "Đã đầu tư phải chấp nhận lỗ, lãi. Quan trọng là phải xem xét yếu tố thị trường và tình hình thực tế khi đưa ra quyết định", ông Nghĩa kết luận.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15205 15468 16099
CAD 16983 17254 17871
CHF 27091 27453 28092
CNY 0 3358 3600
EUR 25474 25728 26755
GBP 30113 30487 31430
HKD 0 3120 3323
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13887 14477
SGD 18010 18284 18806
THB 653 716 769
USD (1,2) 25053 0 0
USD (5,10,20) 25087 0 0
USD (50,100) 25114 25147 25490
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,109 25,109 25,469
USD(1-2-5) 24,105 - -
USD(10-20) 24,105 - -
GBP 30,514 30,585 31,485
HKD 3,193 3,200 3,298
CHF 27,357 27,384 28,256
JPY 157.49 157.74 166.06
THB 677.82 711.55 761.34
AUD 15,501 15,524 16,011
CAD 17,293 17,318 17,843
SGD 18,195 18,270 18,901
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,436 3,556
NOK - 2,177 2,258
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,917 14,004 14,416
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,649 25,691 26,891
TWD 696.43 - 843.41
MYR 5,253.85 - 5,929.96
SAR - 6,625.73 6,976.66
KWD - 79,759 84,865
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,115 25,165 25,475
USD20 25,115 25,165 25,475
USD1 25,115 25,165 25,475
AUD 15,392 15,542 16,608
EUR 25,746 25,896 27,061
CAD 17,093 17,193 18,502
SGD 18,221 18,371 18,835
JPY 159 160.5 165.07
GBP 30,463 30,613 31,388
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 15:00