Cần làm rõ ưu đãi về thuế và lãi suất khi làm nhà ở xã hội

20:05 | 01/08/2023

83 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, tại cuộc họp với Bộ Xây dựng và các bộ, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu, trong quá trình triển khai dự án nhà ở xã hội, dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) cần đưa ra định hướng chính sách ưu đãi về đất, thuế, lãi suất vay, tỷ lệ khai thác đất thương mại, dịch vụ, trách nhiệm của nhà đầu tư trong quản lý các khu nhà ở xã hội.
Bộ Xây dựng yêu cầu xử lý nghiêm mua bán nhà ở xã hội sai quy địnhBộ Xây dựng yêu cầu xử lý nghiêm mua bán nhà ở xã hội sai quy định
Phát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trườngPhát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trường

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và hộ gia đình có nhà ở, tùy theo mức độ thu nhập và khả năng chi trả khác nhau, đồng thời cần làm rõ chính sách phát triển nhà ở xã hội.

Phó Thủ tướng yêu cầu cơ quan soạn thảo phải rà soát và bổ sung các quy định nhằm khắc phục bất cập, hạn chế và chậm trễ so với thực tiễn quản lý lĩnh vực nhà ở, cũng như nâng cao mức độ thể chế hóa các chủ trương và quan điểm lớn của Đảng và nhà nước về nhà ở, bao gồm nhà ở xã hội, nhà công vụ, ký túc xá cho công nhân và sinh viên.

Cần làm rõ ưu đãi về thuế và lãi suất khi làm nhà ở xã hội
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà/Nguồn: Internet/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng Luật Nhà ở cần tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và hộ gia đình có thể sở hữu nhà ở tùy theo mức độ thu nhập và khả năng chi trả khác nhau, đặc biệt là làm rõ thêm chính sách phát triển nhà ở xã hội.

Phó Thủ tướng cũng lưu ý, cần tính toán kỹ chính sách nhà ở cho các đối tượng khác nhau, như người có thu nhập thấp ở đô thị và nông thôn, người thuộc diện tái định cư, lực lượng vũ trang, người lao động, sinh viên và xây dựng tiêu chí phù hợp, cụ thể, đảm bảo sự bình đẳng.

Đối với việc tiếp tục huy động sự tham gia của doanh nghiệp xây dựng nhà ở thương mại trong phát triển nhà ở xã hội, để phát triển quỹ đất và xây dựng nhà cho đối tượng chính sách xã hội, Phó Thủ tướng đề xuất: "Trong quá trình triển khai dự án nhà ở xã hội, dự thảo Luật cần đưa ra định hướng chính sách ưu đãi về đất, thuế, lãi suất vay, tỷ lệ khai thác đất thương mại, dịch vụ, và trách nhiệm của nhà đầu tư trong quản lý các khu nhà ở xã hội… được quy định theo các luật chuyên ngành. Đồng thời, cần phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia phát triển nhà ở xã hội".

Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh các bất cập và xung đột trong hoạt động quản lý, vận hành và khai thác chung cư hiện nay. Ông đề xuất cần đưa ra các giải pháp để đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường đối với nhà ở, đặc biệt là nhà ở cá nhân kết hợp kinh doanh và dịch vụ.

Phó Thủ tướng yêu cầu bảo đảm sự tương thích giữa các quy định liên quan đến giao dịch nhà ở với pháp luật kinh doanh bất động sản, cũng như cần thiết bổ sung một số khái niệm về nhà ở như khu liên hợp, phức hợp thương mại, dịch vụ, văn phòng và căn hộ khách sạn (condotel).

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 23:00