Cần làm rõ ưu đãi về thuế và lãi suất khi làm nhà ở xã hội

20:05 | 01/08/2023

87 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, tại cuộc họp với Bộ Xây dựng và các bộ, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu, trong quá trình triển khai dự án nhà ở xã hội, dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) cần đưa ra định hướng chính sách ưu đãi về đất, thuế, lãi suất vay, tỷ lệ khai thác đất thương mại, dịch vụ, trách nhiệm của nhà đầu tư trong quản lý các khu nhà ở xã hội.
Bộ Xây dựng yêu cầu xử lý nghiêm mua bán nhà ở xã hội sai quy địnhBộ Xây dựng yêu cầu xử lý nghiêm mua bán nhà ở xã hội sai quy định
Phát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trườngPhát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trường

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và hộ gia đình có nhà ở, tùy theo mức độ thu nhập và khả năng chi trả khác nhau, đồng thời cần làm rõ chính sách phát triển nhà ở xã hội.

Phó Thủ tướng yêu cầu cơ quan soạn thảo phải rà soát và bổ sung các quy định nhằm khắc phục bất cập, hạn chế và chậm trễ so với thực tiễn quản lý lĩnh vực nhà ở, cũng như nâng cao mức độ thể chế hóa các chủ trương và quan điểm lớn của Đảng và nhà nước về nhà ở, bao gồm nhà ở xã hội, nhà công vụ, ký túc xá cho công nhân và sinh viên.

Cần làm rõ ưu đãi về thuế và lãi suất khi làm nhà ở xã hội
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà/Nguồn: Internet/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng Luật Nhà ở cần tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và hộ gia đình có thể sở hữu nhà ở tùy theo mức độ thu nhập và khả năng chi trả khác nhau, đặc biệt là làm rõ thêm chính sách phát triển nhà ở xã hội.

Phó Thủ tướng cũng lưu ý, cần tính toán kỹ chính sách nhà ở cho các đối tượng khác nhau, như người có thu nhập thấp ở đô thị và nông thôn, người thuộc diện tái định cư, lực lượng vũ trang, người lao động, sinh viên và xây dựng tiêu chí phù hợp, cụ thể, đảm bảo sự bình đẳng.

Đối với việc tiếp tục huy động sự tham gia của doanh nghiệp xây dựng nhà ở thương mại trong phát triển nhà ở xã hội, để phát triển quỹ đất và xây dựng nhà cho đối tượng chính sách xã hội, Phó Thủ tướng đề xuất: "Trong quá trình triển khai dự án nhà ở xã hội, dự thảo Luật cần đưa ra định hướng chính sách ưu đãi về đất, thuế, lãi suất vay, tỷ lệ khai thác đất thương mại, dịch vụ, và trách nhiệm của nhà đầu tư trong quản lý các khu nhà ở xã hội… được quy định theo các luật chuyên ngành. Đồng thời, cần phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia phát triển nhà ở xã hội".

Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh các bất cập và xung đột trong hoạt động quản lý, vận hành và khai thác chung cư hiện nay. Ông đề xuất cần đưa ra các giải pháp để đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường đối với nhà ở, đặc biệt là nhà ở cá nhân kết hợp kinh doanh và dịch vụ.

Phó Thủ tướng yêu cầu bảo đảm sự tương thích giữa các quy định liên quan đến giao dịch nhà ở với pháp luật kinh doanh bất động sản, cũng như cần thiết bổ sung một số khái niệm về nhà ở như khu liên hợp, phức hợp thương mại, dịch vụ, văn phòng và căn hộ khách sạn (condotel).

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02