Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải:

Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện

16:52 | 19/07/2023

7,305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu chỉ đạo tại Hội thảo “Chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và giải pháp” vào ngày 18/7, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải, Trưởng Đoàn giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam tiếp thu những góp ý, đề xuất tại hội thảo nhằm giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam trong trước mắt, cũng như lâu dài.

Giá đầu vào tăng cao, EVN tiếp tục gặp khó

Phó chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải nhận định, thực tiễn về chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam đang đặt ra nhiều thách thức và đòi hỏi phải có những nỗ lực, cố gắng vượt bậc, có cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, bảo đảm mục tiêu cung cấp đủ điện cho nền kinh tế, cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân với giá cả hợp lý trong một thị trường lành mạnh, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện
Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải nhấn mạnh: Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện

Ông Nguyễn Đình Phước - Trưởng ban Tài chính Kế toán EVN cho biết, để đáp ứng đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội, ngoài các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc EVN (chiếm tỷ trọng 17% tổng sản lượng điện năng toàn hệ thống trong năm 2022), EVN phải mua thêm 83% tổng sản lượng điện năng theo các hợp đồng mua bán điện với các nhà máy điện khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), các nhà máy điện theo hình thức BOT, các tổng công ty phát điện (EVNGENCO 1, 2, 3), các nhà máy điện năng lượng tái tạo và các nhà máy điện độc lập khác.

Trong khi đó, các thông số đầu vào của năm 2022 và đầu năm 2023 tăng cao đột biến. Cụ thể, so với năm 2020, các chỉ số giá than nhập (NewC Index và ICI3) trong các năm 2021-2023 tăng từ 116% đến 500%, các chỉ số dùng để tính toán giá khí thị trường (dầu HSFO và Brent) cho các nhà máy điện tuabin khí tăng từ 64% đến 142%.

Đối với giá than pha trộn trong nước, so với năm 2021, giá than pha trộn bình quân của TKV cung cấp cho nhà máy nhiệt điện than các năm 2022-2023 tăng từ 38% đến 46%; của Tổng công ty Đông Bắc tăng từ 35% đến 61% tuỳ từng chủng loại than.

Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện
Ông Trần Tuệ Quang – Phó cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực cho rằng, cần bổ sung quy định về chính sách giá điện: giá bán lẻ điện theo vùng miền, giá phản ánh chi phí bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng

Diễn biến bất lợi của các yếu tố đầu vào trong năm 2022 và các tháng đầu năm 2023 tác động mạnh tới chi phí sản xuất của EVN. Với kết quả sản xuất kinh doanh năm 2022 bị lỗ, EVN sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trong năm 2023 và các năm tiếp theo. Để đảm bảo dòng tiền thanh toán chi phí mua than, dầu, khí phục vụ sản xuất điện, hiện EVN đang nợ tiền điện của các đơn vị phát điện. Thời gian tới EVN có khả năng không cân đối đủ tiền để thanh toán chi phí mua điện cho các đơn vị phát điện, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của các nhà máy điện và do đó ảnh hưởng đến việc cung cấp đủ điện.

Ngoài nhiệm vụ của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện, EVN còn thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Chính phủ giao trong việc thực hiện đầu tư lưới điện cả truyền tải và phân phối đến vùng núi, hải đảo và bán thấp hơn giá thành. Mục tiêu để góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, giữ gìn ổn định chính trị, an ninh tại các địa bàn trọng điểm.

Với cơ chế điều tiết giá bán lẻ điện như hiện nay, doanh thu tính toán theo giá bán lẻ điện không đủ để EVN bù đắp chi phí nên EVN đang là doanh nghiệp đứng ra chịu toàn bộ khoản lỗ sản xuất kinh doanh cho các khách hàng sử dụng điện.

Bất cập cần tháo gỡ

Ông Trần Tuệ Quang – Phó cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) cho biết, đến nay, hệ thống pháp luật lĩnh vực về giá điện cơ bản đã hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất và khả thi. Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn trong hơn 15 năm qua đã đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số điểm cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. Do đó, cần quy định chính sách giá điện theo cơ chế thị trường và hoạt động mua bán điện đảm bảo định hướng phát triển thị trường điện.

Ông Trần Tuệ Quang đề xuất, cần sửa đổi quy định về thẩm quyền ban hành cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện theo hướng Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện, trong đó quy định thẩm quyền điều chỉnh giá bán lẻ điện theo từng mức điều chỉnh giá gồm Chính phủ, đơn vị điện lực; Bổ sung quy định về chính sách giá điện: giá bán lẻ điện theo vùng miền, giá phản ánh chi phí bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng.

Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện
PGS.TS Bùi Xuân Hồi – Chuyên gia năng lượng cho rằng, cần phải có cơ chế điều chỉnh giá điện mang hơi thở của thị trường

Còn PGS.TS Bùi Xuân Hồi – Chuyên gia năng lượng, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Điện lực miền Bắc nêu quan điểm, giá đầu vào đã từng bước theo thị trường nhưng giá đầu ra lại điều tiết quá chặt chẽ, không theo tín hiệu của thị trường là bất cập lớn nhất hiện nay về mặt pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước đối với ngành Điện. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến EVN, an ninh cung cấp điện của quốc gia mà còn ảnh hưởng đến việc thực thi lộ trình tái cấu trúc ngành Điện Việt Nam.

Cần phải có cơ chế điều chỉnh giá điện mang hơi thở của thị trường. Bởi nếu để càng lâu không điều chỉnh giá thì mỗi một lần điều chỉnh rất khó khăn, chỉ có tăng không có giảm, ông Bùi Xuân Hồi nhấn mạnh.

Cũng theo PGS.TS Bùi Xuân Hồi, không thể mãi hô khẩu hiệu là phải làm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, phá bỏ thế độc quyền của EVN nhưng các điều kiện tiên quyết lại không thể thực hiện. Việc cải tiến phương pháp lập và cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân cũng như minh bạch các thông tin đầu vào, kết quả đầu ra là rất cần thiết hướng đến việc điều chỉnh giá điện một cách kịp thời, phù hợp, phản ánh sát thực với chi phí phát sinh, biến động trên thị trường, đồng thời hạn chế các rủi ro, bức xúc của dư luận trong việc ra các quyết định điều chỉnh giá điện.

Cần cách làm mới, giải pháp đột phá để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về giá điện và thị trường điện
Chuyên gia kinh tế Nguyễn Đình Cung cho rằng, nếu vẫn tiếp tục duy trì quản lý, điều hành giá bán lẻ như hiện nay, sẽ làm giảm sút nghiêm trọng khả năng huy động vốn đầu tư cho phát điện và truyền tải điện.

Còn theo chuyên gia kinh tế Nguyễn Đình Cung, với nhiệm vụ chính trị được giao là phải đảm bảo cung ứng đủ điện cho nền kinh tế, cho nên trong những thời điểm thiếu nguồn cung điện, EVN phải mua đến đơn vị điện cuối cùng với bất cứ giá nào dù biết rằng càng mua, càng bán thì càng lỗ. Trên thực tế như chúng ta đã thấy trong thời gian qua, EVN không có một lựa chọn nào khác ngoài việc phải chịu lỗ.

“Tôi cho rằng, tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện hiện nay nếu tính đúng, tính đủ theo thị trường thì giá điện còn có thể cao hơn mức mà người tiêu dùng đang trả hiện nay”, ông Cung cho hay.

Cũng theo ông Nguyễn Đình Cung, theo những nghiên cứu gần đây, sắp tới giá năng lượng tiếp tục tăng. Trong bối cảnh đó, nếu vẫn tiếp tục duy trì quản lý, điều hành giá bán lẻ như hiện nay, EVN sẽ tiếp tục thua lỗ lớn, làm hao mòn và suy yếu tình hình tài chính của EVN, làm giảm sút nghiêm trọng khả năng huy động vốn đầu tư cho phát điện và truyền tải điện.

B.Hoa

Giá điện và tiếng nói người trong cuộcGiá điện và tiếng nói người trong cuộc
56 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề xuất giá tạm tính56 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề xuất giá tạm tính
Cách chính phủ Pháp tính giá điện với người dân?Cách chính phủ Pháp tính giá điện với người dân?
Giá điện có thể lên đến 3.457 đồng/kWhGiá điện có thể lên đến 3.457 đồng/kWh
“Chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và giải pháp”“Chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và giải pháp”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC HCM 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC ĐN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 12:00