Camry cũng được dùng để chở gà thải về Hà Nội

09:00 | 31/07/2016

985 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Các loại thuỷ hải sản nhập vào như ở biên giới, giá cá tầm chỉ 70.000 đồng, về Hà Nội lên thành 300.000 đồng, dư lượng kháng sinh rất cao nhưng nhiều người tham rẻ vẫn mua. Tương tự như vậy, gà thải loại cũng có mức giá chênh lệch cao nên có người dùng cả xe Toyota Camry dùng để chở gà thải về Hà Nội", Đại tá Phan Mạnh Thông - Trưởng phòng 5, C49, Bộ Công an cho biết.
tin nhap 20160730212447
Ảnh minh họa.

Hơn 20% thực phẩm chưa đủ điều kiện an toàn

Tại hội thảo “Hành động để người dân sử dụng nông sản, thực phẩm an toàn” mới đây, ông Nguyễn Như Tiệp, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm thủy sản cho biết, thống kê đến tháng 6/2016, tỉ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) đã tăng lên 79,76% (cuối năm 2015 là 78,3%).

Việc giám sát an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm thủy sản hiện tập trung giám sát sản phẩm rủi ro cao, nhiều bức xúc như thịt, rau, thuỷ sản nuôi. Kết quả giám sát cho thấy tỷ lệ mẫu vi phạm có giảm, có chuyển biến nhưng vẫn còn ở mức cao.

Theo kết quả giám sát trên diện rộng trong 6 tháng đầu năm 2016, tỷ lệ mẫu thịt lợn phát hiện chất cấm salbutamol là 0,42%; mẫu rau chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng chiếm 3,98%; mẫu thịt chứa hóa chất, kháng sinh vượt ngưỡng chiếm 1,3%, mẫu thủy sản các loại chứa hóa chất, kháng sinh, chất cấm vượt ngưỡng chiếm 5,3 %.

Ông Nguyễn Tiến Đạt, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa Cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương) cũng cho rằng, tình hình vi phạm về an toàn thực phẩm vẫn diễn biến phức tạp, gây lo lắng, bức xúc trong xã hộ. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chạy theo lợi nhuận không quan tâm đến quyền lợi người tiêu dùng. Nhiều loại thực phẩm, thực phẩm chức năng với nhiều chủng loại, mẫu mã nhãn mác, bao bì khác nhau có nguồn gốc trôi nổi, không đảm bảo chất lượng bày bán trên thị trường….

Đại diện Bộ Công Thương cũng chỉ ra một số vụ việc nổi bật. Cụ thể, thời gian qua, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội đã phát hiện 6 tấn ngó sen, me chua quá hạn sử dụng; 4 tấn ruốc gà không rõ nguồn gốc; 5 tấn thực phẩm đông lạnh đang trong giai đoạn bốc mùi hôi thối; trên 10 tấn dược liệu các loại do nước ngoài sản xuất không có nhãn hàng hóa; 5 tấn mỡ bẩn; nhiều loại phụ gia, gia vị không rõ nguồn gốc…

Chi cục Quản lý thị trường TPHCM phát hiện 2 tấn thịt lợn bốc mùi hôi thối, 3 tấn thịt trâu tẩm ướp hóa chất để giả thịt bò…; Chi cục Quản lý thị trường Hưng Yên phát hiện 4,2 tấn thịt lợn ốm, lợn chết không có giấy tờ kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng…

Trong Quý I/2016, lực lượng Quản lý thị trường cả nước đã kiểm tra xử lý hơn 4.000 vụ vi phạm, thu nộp 9,3 tỷ đồng. Hành vi vi phạm chủ yếu là kinh doanh thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng, sử dụng hóa chất, phụ gia bị cấm trong sản xuất, chế biến.

Huy động cả xe Camry để chở gà thải về Hà Nội kiếm lời

Theo Đại tá Phan Mạnh Thông - Trưởng phòng 5, C49, Bộ Công an dẫn một ví dụ về nguyên nhân khiến thực phẩm không đảm bảo an toàn vẫn tràn lan trên thị trường: "Các loại thuỷ hải sản nhập vào như ở biên giới, giá cá tầm chỉ 70.000 đồng, về Hà Nội lên thành 300.000 đồng, dư lượng kháng sinh rất cao nhưng nhiều người tham rẻ vẫn mua. Tương tự như vậy, gà thải loại cũng có mức giá chênh lệch cao nên có người dùng cả xe Toyota Camry dùng để chở gà thải về Hà Nội".

Ông Thông nhận định cuộc đấu tranh này hết sức nan giải nếu không chủ động từ giống tới vật tư nông nghiệp. Bên cạnh đó, còn có vấn đề về cơ chế trong khâu quản lý khi phân vô cơ do Bộ Công Thương quản lý, hữu cơ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, có nhiều cơ quan quản lý trong khi cả phân hữu cơ và vô cơ chất lượng đều không đảm bảo, đăng ký một đằng nhưng làm một nẻo. Một lượng lớn phân bón, thuốc kháng sinh nhập qua đường tiểu ngạch không quản lý được. Riêng kháng sinh trộn vào thức ăn để phòng bệnh, người nông dân không biết là trước khi bán nửa tháng không cho ăn nữa để không tồn dư kháng sinh nên vẫn cho ăn đến khi bán dẫn tới lượng tồn dư kháng sinh lớn.

Người nông dân chỉ biết mua giống này, thức ăn này thì phát triển tốt phòng ngừa được bệnh và chỉ cần đạt mục tiêu an toàn trong chăn nuôi, trồng trọt nên họ không nghĩ sâu xa hậu quả là như vậy.

Ông Thông đánh giá công đoạn lưu thông sản phẩm cũng là khâu cực kỳ nan giải, thực vật thì hoá chất ngâm tẩm, động vật thì bơm nước và không kiểm soát được hết.

Ở công đoạn người tiêu dùng, thông tin lẫn lộn giữa người đáp ứng được và không được, thông tin quá nhiều dẫn tới hoang mang, nếu tuyên truyền quá mức dẫn tới người tiêu dùng cảnh giác không phân biệt được nữa. Do đó, cần xem lại trách nhiệm tuyên truyền và quản lý. Các bộ ngành cùng đồng tâm hiệp lực để hành động cố gắng trong vòng 10-20 năm để có sản phẩm tốt cho người tiêu dùng.

Về giải pháp, ông Thông đề nghị Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thương rà soát lại văn bản quy định đối với các vấn đề quản lý hoá chất, an toàn thực phẩm... và Bộ Công an tiếp tục phối hợp chặt chẽ để thời gian tới làm tốt công tác phòng ngừa đấu tranh các hành động liên quan tới an toàn thực phẩm và sản xuất nông nghiệp.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 11:00