Cam kết của COP28 và nghịch lý ở Mỹ

07:45 | 18/12/2023

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu dầu mỏ hết vai trò với kinh tế toàn cầu thì quyền lực của đồng đô la Mỹ sẽ về đâu? Liệu người Mỹ dễ dàng buông bỏ ngôi vị?
COP28 đạt được những cam kết rất thực chất
COP28 đạt được những cam kết rất thực chất

Hội nghị Thượng đỉnh khí hậu toàn cầu (COP28) đã kết thúc và đạt được những thành công lớn về cắt giảm phát thải. Lần đầu tiên sau gần ba thập kỷ, các chính phủ của gần 200 quốc gia đã phê chuẩn một thỏa thuận kêu gọi các nước ngừng sử dụng nhiên liệu hóa thạch - nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng khí hậu.

Thỏa thuận này được gọi là “kiểm soát khí thải toàn cầu” đã được Chủ tịch COP28 Sultan al-Jaber ca ngợi là “lịch sử” trong bài phát biểu bế mạc. Liên minh châu Âu hoan nghênh những gì được mô tả là “sự khởi đầu của sự kết thúc” của kỷ nguyên nhiên liệu hóa thạch.

Nhưng nghịch lý lại là Mỹ, thành viên nhiệt tỏ ra quyết tâm nhất chống biến đổi khí hậu - đồng thời là quốc gia xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt kỷ lục tính từ đầu năm đến nay.

Sản lượng dầu của Mỹ đạt mức cao nhất mọi thời đại là 13,2 triệu thùng/ngày trong tháng 9, nhiều hơn các nhà sản xuất hàng đầu như Saudi Arabia, quốc gia đứng đầu OPEC và Nga, quốc gia có sản lượng lớn nhất ngoài OPEC.

GS Jean Su, Giám đốc trung tâm đa dạng sinh học ở Mỹ nói rằng: “Cuộc chiến nhằm chấm dứt dầu, khí đốt và than đá giờ đây phải được tiến hành ở cấp quốc gia với sự dẫn đầu của Mỹ bằng cách tạm dừng phê duyệt các dự án nhiên liệu hóa thạch mới và đặt ra mức đóng góp nhiều hơn cho COP29 vào năm tới”.

Kể từ khi Nga mất dần vai trò trên thị trường năng lượng hóa thạch do cuộc chiến tại Ukraine, các nhà xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt Mỹ kiếm bộn tiền, trở thành quốc gia xuất khẩu lớn nhất trong lĩnh vực này.

Năm 2022, tổng giá trị xuất khẩu dầu của Mỹ đạt kỷ lục 119,37 tỉ USD, tăng 71,71% so với năm 2021, đứng đầu thế giới và ngôi vị này tiếp tục duy trì trong năm 2023. Xuất khẩu dầu cũng ở mức cao kỷ lục, trung bình 3,99 triệu thùng/ngày trong nửa đầu năm 2023 - tăng gần 20% so với nửa đầu năm 2022.

Mặc dù là thành viên tích cực, nhưng xuất khẩu dầu mỏ của Mỹ ở mức kỷ lục!
Mặc dù quyết tâm chống biến đổi khí hậu, nhưng xuất khẩu dầu mỏ của Mỹ ở mức kỷ lục.

Quyền lực Mỹ còn gắn chặt với dầu mỏ thông qua hệ thống “Petrodollars” được thiết lập từ thập niên 70 đến nay. Nói dễ hiểu, không quốc gia nào không cần dầu, muốn có dầu phải dùng đô la Mỹ để mua.

Trong một giao dịch như vậy, đồng tiền của các quốc gia sẽ suy yếu (bằng việc bán nó) và góp phần trực tiếp củng cố giá trị của đồng đô la Mỹ bằng cách làm gia tăng nhu cầu sử dụng đồng tiền này. Nhờ “luật” này, đồng tiền Mỹ thao túng gần như toàn bộ kinh tế toàn cầu.

Câu hỏi quan trọng lúc này là: Nếu loài người không còn sử dụng dầu mỏ - đồng đô la Mỹ tự nhiên sẽ mất dần giá trị? Để giải đáp vấn đề này, hãy quay lại trước năm 1971 lúc USD còn dùng vàng làm bản vị, còn gọi là hệ thống Bretton Woods.

Tại thời điểm đó, lạm phát và thâm hụt thương mại, nợ công Mỹ tăng kỷ lục làm giảm giá trị “đồng bạc xanh”, rất nhiều quốc gia lo sợ nên đã chuyển dự trữ USD thành vàng khiến kho vàng của Mỹ cạn kiệt.

Thấy tình thế bất ổn, giới "đầu sỏ" tài chính Mỹ đơn phương sửa luật chơi. Ngày 15/8/1971, Tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố đóng cửa sổ vàng, xóa bỏ hệ thống Bretton Woods. Đây là cú bẻ kèo tráo trở nhất lịch sử kinh tế, sau đó Petrodollars ra đời thay thế.

Sự biến mất của dầu mỏ là bình thường, nhưng quyền lực Mỹ mất đi là điều khó chấp nhận với thế lực ngầm đứng sau lưng tổ chức sản xuất ra đồng tiền số một đó là FED. Chắc chắn sẽ có biến cố lớn.

Nikki Reisch, chuyên gia tại Trung tâm Luật Môi trường Quốc tế, bình luận: “Chừng nào những kẻ gây ô nhiễm lớn nhất, trong đó có Hoa Kỳ, tiếp tục mở rộng dầu khí một cách liều lĩnh và kiên quyết từ chối cung cấp tài chính khí hậu cho bất kỳ thành tựu nào đạt được, thì thế giới sẽ vẫn đi vào con đường chết”.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

COP28: Mỹ “vừa đánh trống vừa la làng”COP28: Mỹ “vừa đánh trống vừa la làng”
Tổng kết những kết quả đạt được tại COP28Tổng kết những kết quả đạt được tại COP28
Thế giới phản ứng như thế nào với thỏa thuận đạt được tại COP28 ở Dubai?Thế giới phản ứng như thế nào với thỏa thuận đạt được tại COP28 ở Dubai?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:00