Cách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của Nga

23:01 | 23/04/2022

1,958 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một thị trường lặng lẽ đang diễn ra nhằm giấu nguồn gốc dầu thô từ Nga, khi ngày càng có nhiều tàu chở dầu xuất bến từ Nga mà không có điểm đến chính xác.
Cách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của Nga - 1
Tàu kéo hộ tống tàu chở dầu của Nga vận chuyển dầu diesel tới một kho nhiên liệu ở Purfleet, Anh hồi đầu tháng 4 (Ảnh: Bloomberg).

WSJ đưa tin, trong những tuần qua, Nga đã tăng cường vận chuyển dầu thô đến các khách hàng chủ chốt, bất chấp vị thế của họ trên thị trường năng lượng thế giới.

Một phương pháp được sử dụng ngày càng phổ biến: tàu chở dầu được đánh dấu "điểm đến không xác định".

Theo dữ liệu của TankerTrackers, xuất khẩu dầu từ các cảng của Nga đến các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), vốn là những nước mua dầu thô lớn nhất của Nga, đã tăng lên mức trung bình 1,6 triệu thùng/ngày hiện nay vào tháng 4, sau khi từng giảm xuống 1,3 triệu thùng/ngày trong tháng 3

Trong khi đó dữ liệu từ Kpler, một nhà cung cấp dữ liệu hàng hóa khác, cũng cho thấy dòng chảy đã tăng lên 1,3 triệu thùng/ngày trong tháng 4 so với con số 1 triệu thùng/ngày vào giữa tháng 3.

Nhưng một thị trường bí mật đang xuất hiện để giấu nguồn gốc nguồn dầu thô từ Nga. Không giống như trước khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, khách mua dầu giờ sợ bị ảnh hưởng khi thực hiện các giao dịch dầu thô với Nga. Họ lo ngại bị quy kết tạo điều kiện cho Moscow có nguồn lực tài chính giúp Nga có nguồn lực cho chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Vì vậy, một phương pháp đang được sử dụng ngày càng phổ biến để giao hàng là tàu dầu từ các cảng của Nga với "điểm đến không xác định" ngày càng nhiều. Theo TankerTrackers, trong tháng 4 (cho đến nay), hơn 11,1 triệu thùng đã được chất vào các tàu chở dầu mà không có lộ trình định sẵn, nhiều hơn bất kỳ nước nào. Con số này trước khi bùng nổ xung đột Ukraine là dường như bằng không.

Một lý do để giấu nguồn gốc xuất xứ dầu Nga là các nước rất cần dầu thô để duy trì nền kinh tế phát triển và ngăn giá nhiên liệu tăng cao.

Tuy nhiên, các công ty và người trung gian mua bán dầu cần giao dịch một cách lặng lẽ, tránh bất kỳ ảnh hưởng nào cũng như bị cáo buộc là cấp tiền cho chiến dịch quân sự của Nga.

Việc sử dụng nhãn "điểm đến không xác định" là dấu hiệu cho thấy dầu đang được đưa đến các tàu lớn hơn trên biển để dỡ hàng và sang mạn.

Dầu thô của Nga sau đó được trộn lẫn với hàng hóa của con tàu, để giấu nguồn gốc. Đây là cách một số nước bị trừng phạt như Iran, Venezuela sử dụng để xuất khẩu dầu.

Tàu Elandra Denali ở ngoài khơi Gibraltar vào tuần trước khi nhận 3 tải dầu từ các tàu chở dầu rời các cảng Ust-Luga và Primorsk ở Nga, theo nguồn tin từ các nhà điều hành tàu, những người tham gia trung chuyển và hai tàu theo dõi.

Xuất khẩu dầu là huyết mạch của nền kinh tế và chi tiêu của chính phủ Nga. Nước này đang nỗ lực bán ra số dầu tương đương trước khi xảy ra chiến sự, vốn khiến ngành công nghiệp dầu trong nước của họ bị ảnh hưởng. Dù vậy, hàng tồn trong nước vẫn còn khá nhiều.

Xu hướng "điểm đến không xác định"

Mỹ, Anh, Canada và Australia đều đã cấm nhập dầu Nga. EU còn lưỡng lự, do phụ thuộc vào năng lượng nước này, nhập khẩu 27% lượng dầu từ nước này. Các lãnh đạo châu Âu vẫn đang tranh cãi liệu có nên cấm vận hay không, nhưng vẫn chưa hành động, vì họ phải cân bằng giữa việc cô lập Nga mà không khiến kinh tế trong nước thiệt hại vì giá nhiên liệu tăng.

Bất chấp việc thiếu các biện pháp trừng phạt, nhiều công ty năng lượng châu Âu đã tự hạn chế trong những tuần sau cuộc xâm lược, do tài chính ngân hàng cho các giao dịch cạn kiệt và chi phí bảo hiểm tăng cao. Xuất khẩu dầu từ Nga giảm trong tháng 3, dẫn đến mức dự trữ trong nước tăng và sản lượng tại một số nhà máy lọc dầu giảm.

Với việc lượng dầu Nga cập cảng châu Âu trong tháng 4 tăng lên, cũng gia tăng tần suất của tàu chở dầu có "điểm đến không xác định", các công ty dường như đã tìm ra cách giao dịch an toàn.

"EU cấm triệt để dầu thô của Nga chẳng khác nào nói rằng ngày mai bạn bị giảm lương 40% nhưng vẫn phải sống như chưa có chuyện gì xảy ra. Trong khi đó, dầu Nga đang rất rẻ. Nhiều người coi đây là mặt hàng hấp dẫn", Giovanni Staunovo, nhà phân tích tại UBS Group lý giải về sự xuất hiện của thị trường lặng lẽ đối với dầu thô Nga.

Sự gia tăng trong các chuyến hàng đến châu Âu trong tháng 4, cũng như những lô hàng "không có điểm đến", cho thấy một số công ty đang tìm cách giải quyết. Trước xung đột, mức chênh lệch này chỉ là 1-2 USD. Nga đang đàm phán thỏa thuận bán dầu cho người mua ở Ấn Độ.

Phần lớn dầu Nga vẫn đang được đánh dấu điểm đến rõ ràng trên các chứng từ vận chuyển. Dầu được chuyển đến Romania, Estonia, Hy Lạp và Bulgaria đã tăng hơn gấp đôi trong tháng này so với mức trung bình của tháng 3. Sản lượng đến Hà Lan - khách hàng nhập khẩu lớn ở châu Âu, và Phần Lan cũng tăng mạnh.

Một số người mua đang gấp rút đặt mua vì lo sợ sẽ sớm có lệnh trừng phạt dầu thô Nga trong khi một số người khác lý giải dầu được giao kỳ này là dựa trên những hợp đồng ký kết trước khi xảy ra xung đột. Các biện pháp trừng phạt sẽ buộc họ phải phá bỏ các hợp đồng đó.

Giáo sư kinh tế Simon Johnson, cựu nhà kinh tế trưởng tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), cho biết: "Thực tế là họ đang mua nhiều hơn trước khi xung đột cho thấy, đó không phải chỉ vì các hợp đồng dài hạn. Đó cũng là do giá năng lượng rẻ".

Theo ông, xu hướng này sẽ còn tiếp tục cho đến khi có một lệnh trừng phạt chính thức nhằm vào dầu thô Nga.

Theo Dân trí

Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?
Việt Nam nhập siêu 800 triệu USD vật liệu thép trong quý I/2022Việt Nam nhập siêu 800 triệu USD vật liệu thép trong quý I/2022
Đường sắt mở bán vé tàu cao điểm vận tải hè từ ngày 25/4Đường sắt mở bán vé tàu cao điểm vận tải hè từ ngày 25/4
Lo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng NgaLo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng Nga
Chủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chứcChủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chức
Đức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc nàyĐức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc này

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 ▼89500K 10,230 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 ▲500K 10,220 ▲130K
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
TPHCM - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Hà Nội - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Miền Tây - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 ▲600K 102.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 ▲600K 102.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 ▲590K 101.680 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 ▲600K 101.480 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 ▲450K 76.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 ▲350K 60.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 ▲250K 42.750 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 ▲550K 93.900 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 ▲360K 62.610 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 ▲390K 66.710 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 ▲410K 69.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 ▲220K 38.550 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 ▲200K 33.940 ▲200K
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 ▲50K 10,330 ▲150K
Trang sức 99.9 9,880 ▲50K 10,320 ▲150K
NL 99.99 9,890 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Cập nhật: 10/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 10/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 21:45