Các thủ tục cấp, đổi thẻ Căn cước công dân

13:32 | 07/04/2017

6,983 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Công an vừa ký quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
cac thu tuc cap doi the can cuoc cong dan
Ảnh minh họa.

Theo đó, 21 thủ tục hành chính mới sẽ được thực hiện ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện với 7 nội dung sau:

1. Cấp thẻ Căn cước công dân khi đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

2. Cấp thẻ Căn cước công dân khi chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

3. Đổi thẻ Căn cước công dân

4. Cấp lại thẻ Căn cước công dân

5. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi cấp thẻ Căn cước công dân đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

6. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi cấp thẻ Căn cước công dân chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

7. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân

Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính mới ban hành được hướng dẫn chi tiết về trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết, đối tượng thực hiện, cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện, lệ phí, tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính và căn cứ pháp lý.

Theo Thông tư số 256/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017) thay thế Thông tư số 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí.

Tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân là Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an), Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.

Mức thu lệ phí cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định ở 3 mức như sau: Công dân từ đủ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân là 30.000 đồng/ thẻ Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu là 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam là 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp được miễn lệ phí gồm: Công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.

PV