Các thị trường TP HCM đẩy mạnh xuất khẩu

12:38 | 02/09/2019

410 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư TP HCM (ITPC) cho biết, những khu vực thị trường TP HCM đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu trong những năm tới đó là hai thị trường đối tác thương mại lớn của Việt Nam là Trung Quốc và Hoa Kỳ; thị trường các nước thuộc các hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương mà Việt Nam đã ký kết.    
3 động lực chính thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu ở nước ta
Kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 212,69 tỷ USD trong 8 tháng
Tin tức kinh tế ngày 26/8: Grab dự định đầu tư hàng trăm triệu USD vào Việt Nam

Theo đó, bên cạnh các FTA mà Việt Nam đã ký kết như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á - Âu, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU; các thị trường Việt Nam ký kết các FTA song phương như Nhật Bản, Hàn Quốc, Chile thì ITPC cũng định hướng xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường Việt Nam đang đàm phán FTA như Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA) gồm Thụy Sĩ, Nauy, Iceland, Liechtenstein; Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) gồm ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand và Israel.

TP HCM sẽ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và cả dịch vụ nên các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng sẽ đẩy mạnh cho cả hàng hóa và dịch vụ.

Các thị trường TP HCM đẩy mạnh xuất khẩu
Ảnh minh họa

Về xuất khẩu hàng hóa, ITPC sẽ đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu tập trung vào 7 nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực (sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm thiết bị điện, sản phẩm từ nhựa, cao su, thực phẩm chế biến, đồ uống, sản phẩm điện tử - công nghệ thông tin, trang phục may sẵn); 01 nhóm sản phẩm công nghiệp tiềm năng (thuốc, hóa dược và dược liệu) và 03 nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực (trồng trọt rau và hoa cây kiểng; chăn nuôi bò sữa và heo; thủy sản gồm tôm nước lợ và cá cảnh). Ngoài ra, hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng tập trung vào mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ, một mặt hàng chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu xuất khẩu của thành phố.

Hoạt động xúc tiến xuất khẩu dịch vụ sẽ đẩy mạnh cho các lĩnh vực du lịch, viễn thông, phần mềm – nội dung số.

Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 96% tổng số lượng doanh nghiệp tại TP HCM, là các doanh nghiệp có nguồn vốn và công nghệ còn hạn chế, do đó việc hỗ trợ đối tượng doanh nghiệp này là rất cần thiết, đặc biệt là hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu.

Ông Phạm Thiết Hòa cũng lưu ý 5 vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm vững trong các FTA để nắm lấy cơ hội và phòng tránh rủi ro trong xuất khẩu, là: lộ trình cắt giảm thuế, các rào cản phi thuế quan, quy tắc xuất xứ, sở hữu trí tuệ, mua sắm công.

TP HCM sẽ có những giải pháp nhằm tăng cường năng lực cho doanh nghiệp, như: hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng và phát triển thương hiệu; cung cấp thông tin thị trường, ngành hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình khảo sát thị trường; tổ chức các khóa huấn luyện và đào tạo kiến thức xuất nhập khẩu, nghiên cứu thị trường; tập huấn cho doanh nghiệp về tiêu chuẩn HALAL để xuất khẩu sang các thị trường đạo Hồi.

Những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp kết nối được mở rộng với nhiều hình thức B2B, B2G, B2C... và nhiều hoạt động kết nối với các cơ quan đại diện, các tổ chức xúc tiến nước ngoài tại TP HCM; các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; kết nối xuất khẩu thông qua các chuỗi siêu thị nước ngoài và kênh thương mại điện tử; kết nối thông qua các chương trình hội chợ - triển lãm ở nước ngoài; xúc tiến thương mại gắn với hoạt động ngoại giao của lãnh đạo thành phố ở nước ngoài; kết nối doanh nhân Việt kiều tại các nước; kết nối vùng nguyên liệu - phối hợp liên kết với các tỉnh, thành tạo chuỗi giá trị nguyên liệu phục vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

TP HCM còn thực hiện những giải pháp hỗ trợ xuất khẩu, bao gồm: tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thông qua Hệ thống đối thoại Doanh nghiệp – Chính quyền thành phố để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu; kiến nghị các cơ quan chức năng của thành phố và các bộ ngành tiếp tục hoàn thiện và đơn giản hóa thủ tục liên quan xuất nhập khẩu; nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu (hải quan, thuế, logistic, ngân hàng).

M.P

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00